10月から求職者支援制度スタート 雇用保険外でも職業訓練や給付金

fernando14

colours of my life
Hì, đọc bài này thấy có hứng thú nên copy về cuối tuần mà rảnh thì dịch...

働きたいけれど仕事に役立つスキルがない。雇用保険の受給資格がなく十分な再就職準備ができない。そんな人たちのために無料で職業訓練を受けられる「求職者支援制度」が10月、スタートする。医療・福祉、パソコンや美容など基本的な技術を学べ、要件を満たせば一定の給付金も。雇用保険の壁に阻まれ就職活動が進まなかった人にとって朗報となりそうだ。(田野陽子)

厳格な運用

 職を失ったとき、雇用保険受給資格があればハローワークを通じて職業訓練など再就職に向けた支援が受けられる。ところが、パートや短期派遣など非正規雇用の場合、「第一の安全網」である雇用保険に加入していないケースが多い。そのため長期にわたって失業状態に陥ったり、「最後の安全網」である生活保護に頼る人も増加している。そこで中間となる「第二の安全網」を整備し就職に結びつけようと、平成21年から雇用保険非加入者を対象にした職業訓練制度「基金訓練」がスタート。これを強化・拡充したのが「求職者支援制度」だ。

 新制度の特徴は、就職に向けた強力なバックアップ体制にある。

 就職希望者は、居住地近くのハローワークで職業相談を受けたうえで訓練コースを選択、訓練実施機関の選考を受ける。合格通知が届いたら、ハローワークで「就職支援計画」を作成。計画に沿って3~6カ月の訓練を受ける。期間中と修了後3カ月間は月1回、ハローワークへ来所し、担当者と訓練の様子や就職に向けた準備などを話し合う。手厚い態勢で、早期就職を目指す。

 受講中に受けられる給付金は月10万円と訓練機関までの交通費。支給されるのは、雇用保険被保険者ではない▽本人収入が月8万円以下▽世帯収入が月25万以下-などの要件を満たす受講者だ。

給付金制度は、前身の「基金訓練」にもあった。だが、訓練機関などから「訓練に遊びにきているのでは」「就職する気が全く見られない」といった問題点が指摘され、新制度では厳格な運用を目指す。ハローワークへ来所しなかったり、やむ得ない理由を除いて訓練を一日でも欠席した場合は、その月は支給されない。欠席を繰り返すような場合は不正受給とみなされ、給付金を全額返還するなど厳しいペナルティーが科せられる。カルチャースクールに通うような感覚では難しい。

意志と覚悟持って

 職業訓練は各専門学校などで行われ、大阪府下だけでも92コースある。パソコンや経理事務、電気工事、医療事務、ホームヘルパーなどから、ネイリスト、アロマセラピスト、ファッションリフォームなど女性に人気の訓練も。

 制度の対象者は失業者に限らない。夫の失業や給与の急激な減少などで働きに出たい専業主婦や、高校や大学を卒業後、就職が決まらない人も利用できる。

 大阪労働局によると、既に大阪府下では約2千人の申し込みがあったという。同局求職者支援準備室の田中章弘さんは「趣味や習い事の延長ではなく、本気で就職する意志と覚悟を持ったうえで、大いに活用してほしい」と呼びかけている。

依然厳しい雇用情勢

 厚生労働省の「労働経済白書」などによると、昨年の完全失業率は平均5.1%。有効求人倍率も昨年平均で0.52倍で、依然厳しい状況が続いている。求職者支援制度の前身に当たる「基金訓練」を受けたのは、平成21年から今年9月末までに延べ約48万人。今年4月末までの訓練修了者のうち7割近くが就職した実績があるという。

Nguồn: http://www.sankeibiz.jp/econome/news/110929/ecc1109290918002-n1.htm
 

fernando14

colours of my life
Sắp hết năm 2011 rồi, Fe dịch bài post đã khá lâu rồi.

10月から求職者支援制度スタート 雇用保険外でも職業訓練や給付金
Từ tháng 10 bắt đầu thực hiện chính sách hỗ trợ người tìm việc: đào tạo nghề, trợ cấp tiền ngoài chính sách bảo hiểm việc làm



働きたいけれど仕事に役立つスキルがない。雇用保険の受給資格がなく十分な再就職準備ができない。そんな人たちのために無料で職業訓練を受けられる「求職者支援制度」が10月、スタートする。医療・福祉、パソコンや美容など基本的な技術を学べ、要件を満たせば一定の給付金も。雇用保険の壁に阻まれ就職活動が進まなかった人にとって朗報となりそうだ。(田野陽子)

Muốn làm việc nhưng không có các kỹ năng giúp ích cho công việc. Không có đủ điều kiện nhận trợ cấp bảo hiểm việc làm và không thể trang bị các kỹ năng cần thiết để kiếm việc làm mới. Vào tháng 10 tới “chính sách hỗ trợ cho người tìm việc” sẽ bắt đầu được thực hiện – đào tạo nghề miễn phí cho các đối tượng trên. Họ sẽ được trang bị các kiến thức về y tế, phúc lợi, các kỹ năng cơ bản về máy tính và thẩm mỹ. Nếu thỏa mãn các điều kiện cần thiết họ cũng sẽ nhận được một khoản tiền trợ cấp nhất định. Đối với những người bị cản trở bởi bức tường của bảo hiểm việc làm, hoạt động tìm kiếm việc làm không có hiệu quả thì đó có lẽ là một tin tốt lành (Tano Yoko)

厳格な運用

 職を失ったとき、雇用保険受給資格があればハローワークを通じて職業訓練など再就職に向けた支援が受けられる。ところが、パートや短期派遣など非正規雇用の場合、「第一の安全網」である雇用保険に加入していないケースが多い。そのため長期にわたって失業状態に陥ったり、「最後の安全網」である生活保護に頼る人も増加している。そこで中間となる「第二の安全網」を整備し就職に結びつけようと、平成21年から雇用保険非加入者を対象にした職業訓練制度「基金訓練」がスタート。これを強化・拡充したのが「求職者支援制度」だ。

Nghiêm túc thực hiện
Khi mất việc làm, nếu có đủ điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm việc làm họ sẽ nhận được các hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới như đào tạo nghề thông qua Halowork. Nhưng với các trường hợp tuyển dụng không chính thức như partime, phái cử ngắn hạn cũng có nhiều người không tham gia bảo hiểm việc làm “hệ thống an toàn số 1”. Do vậy số người rơi vào tình trạng thất nghiệp trong thời gian dài, sống dựa vào phúc lợi “hệ thống an toàn cuối cùng” cũng tăng lên. Vì vậy đã thiết lập “hệ thống an toàn số 2” làm trung gian, kết nối với hoạt động tìm việc. Sẽ tiến hành “Đào tạo bằng nguồn Quỹ hỗ trợ việc làm” - chính sách đào tạo nghề dành cho các đối tượng không tham gia bảo hiểm việc làm từ Bình Thành thứ 21 (2009). “Chính sách hỗ trợ cho người tìm việc” sẽ tăng cường và mở rộng hoạt động này.

 新制度の特徴は、就職に向けた強力なバックアップ体制にある。

Đặc trưng của chính sách mới này có trong hệ thống hỗ trợ lớn về việc làm.

 就職希望者は、居住地近くのハローワークで職業相談を受けたうえで訓練コースを選択、訓練実施機関の選考を受ける。合格通知が届いたら、ハローワークで「就職支援計画」を作成。計画に沿って3~6カ月の訓練を受ける。期間中と修了後3カ月間は月1回、ハローワークへ来所し、担当者と訓練の様子や就職に向けた準備などを話し合う。手厚い態勢で、早期就職を目指す。

Những người có nhu cầu tìm việc làm sau khi trao đổi về công việc ở Halowork gần nhà sẽ được lựa chọn cho khóa đào tạo và tổ chức đào tạo. Khi nhận được thông báo đạt yêu cầu thì cần phải lập “kế hoạch hỗ trợ tìm việc làm” ở Halowork. Họ sẽ được đào tạo trong vòng từ 3 đến 6 tháng theo kế hoạch. Giữa kỳ và trong 3 tháng sau khi hoàn thành khóa đào tạo, phải đến Halowork 1 lần/tháng để nói chuyện với người phụ trách về tình hình đào tạo và các hoạt động chuẩn bị cho việc tìm kiếm việc làm. Họ phải có thái độ tích cực hướng tới mục tiêu sớm tìm được việc làm.

 受講中に受けられる給付金は月10万円と訓練機関までの交通費。支給されるのは、雇用保険被保険者ではない▽本人収入が月8万円以下▽世帯収入が月25万以下-などの要件を満たす受講者だ。

Khoản tiền trợ cấp nhận được trong khi đào tạo là chi phí đi lại đến nơi đào tạo 100.000 Yên/tháng. Những người nhận được trợ cấp không phải là những đối tương được hưởng bảo hiểm việc làm. Đó là những người được đào tạo, thỏa mãn các yêu cầu như thu nhập bản thân dưới 80.000 Yên/tháng, thu nhập gia đình dưới 250.000 Yên/tháng.

給付金制度は、前身の「基金訓練」にもあった。だが、訓練機関などから「訓練に遊びにきているのでは」「就職する気が全く見られない」といった問題点が指摘され、新制度では厳格な運用を目指す。ハローワークへ来所しなかったり、やむ得ない理由を除いて訓練を一日でも欠席した場合は、その月は支給されない。欠席を繰り返すような場合は不正受給とみなされ、給付金を全額返還するなど厳しいペナルティーが科せられる。カルチャースクールに通うような感覚では難しい。

Chính sách trợ cấp, trước đây cũng có trong chương trình “đào tạo bằng nguồn Quỹ hỗ trợ”. Nhưng do có 1 số ý kiến từ các tổ chức đào tạo như “tổ chức đào tạo không phải là nơi đến để vừa học tập, vừa chơi” “hoàn toàn không nhìn thấy mong muốn tìm việc làm của họ” nên chính sách mới này hướng tới mục tiêu nghiêm túc thực hiện. Với các trường hợp không đến Halowork hay vắng mặt 1 buổi đào tạo, trừ lí do bất khả kháng sẽ không nhận được hỗ trợ tháng đó. Trường hợp tiếp tục vắng mặt sẽ được coi là nhận trợ cấp bất chính bất chính, sẽ bị xử phạt nghiêm khắc như thu hồi toàn bộ tiền trợ cấp. Thật khó để có được cảm giác giống như đang theo học một trường văn hóa.

意志と覚悟持って
Có ý chí và quyết tâm

 職業訓練は各専門学校などで行われ、大阪府下だけでも92コースある。パソコンや経理事務、電気工事、医療事務、ホームヘルパーなどから、ネイリスト、アロマセラピスト、ファッションリフォームなど女性に人気の訓練も。

Đào tạo nghề được tổ chức ở các trường chuyên môn, chỉ ở tỉnh Osaka đã có 92 khóa đào tạo. Có các khóa học về máy tính, kế toán, điện, y tế, giúp việc nhà và cả các khóa học được các bạn nữ ưa thích như nghệ thuật làm móng, trị liệu bằng hương thơm, cải cách thời trang…

 制度の対象者は失業者に限らない。夫の失業や給与の急激な減少などで働きに出たい専業主婦や、高校や大学を卒業後、就職が決まらない人も利用できる。

Đối tượng của chính sách này không chỉ dành cho những người thất nghiệp. Chính sách còn áp dụng với cả những người vợ nội trợ muốn đi làm do chồng thất nghiệp hay do mức lương của chồng giảm mạnh và những người chưa tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp trung học hay đại học.

 大阪労働局によると、既に大阪府下では約2千人の申し込みがあったという。同局求職者支援準備室の田中章弘さんは「趣味や習い事の延長ではなく、本気で就職する意志と覚悟を持ったうえで、大いに活用してほしい」と呼びかけている。

Theo sở lao động Osaka, tỉnh Osaka đã nhận được khoảng 2000 đơn đăng ký. Ông Tanaka Akihiro - phòng hỗ trợ tìm việc của sở lao động Osaka đã kêu gọi “Không kéo dài thời gian học và thời gian phát huy các sở thích, nếu thực sự có ý chí và quyết tâm tìm việc thì rất mong muốn phát huy được điều đó.”

依然厳しい雇用情勢
Tình hình việc làm vẫn còn nhiều khó khăn

 厚生労働省の「労働経済白書」などによると、昨年の完全失業率は平均5.1%。有効求人倍率も昨年平均で0.52倍で、依然厳しい状況が続いている。求職者支援制度の前身に当たる「基金訓練」を受けたのは、平成21年から今年9月末までに延べ約48万人。今年4月末までの訓練修了者のうち7割近くが就職した実績があるという。

Theo “sách trắng kinh tế lao động” của Bộ lao động và phúc lợi, tỷ lệ thất nghiệp hoàn toàn của năm ngoái bình quân là 5,1%. Tỷ lệ cung cấp việc làm trên số người tìm việc năm ngoái bình quân cũng là 0,52 lần, tình hình khó khăn vẫn còn kéo dài. Tổng số người được “đào tạo bằng nguồn quỹ hỗ trợ việc làm” – tiền thân của chính sách hỗ trợ người tìm việc, từ năm Bình thành thứ 21 (năm 2009) đến cuối tháng 9 năm nay là 480.000 người. Nghe nói có khoảng gần 70% trong số những người đã hoàn thành khóa đào tạo tính đến tháng 4 năm nay đã tìm được việc làm.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

kamikaze

Administrator
10月から求職者支援制度スタート 雇用保険外でも職業訓練や給付金
Từ tháng 10 bắt đầu thực hiện chính sách hỗ trợ người tìm việc: đào tạo nghề, trợ cấp tiền ngoài chính sách bảo hiểm việc làm


働きたいけれど仕事に役立つスキルがない。雇用保険の受給資格がなく十分な再就職準備ができない。そんな人たちのために無料で職業訓練を受けられる「求職者支援制度」が10月、スタートする。医療・福祉、パソコンや美容など基本的な技術を学べ、要件を満たせば一定の給付金も。雇用保険の壁に阻まれ就職活動が進まなかった人にとって朗報となりそうだ。(田野陽子)

Muốn làm việc nhưng không có các kỹ năng giúp ích cho công việc. Không có đủ điều kiện nhận trợ cấp bảo hiểm việc làm và không thể trang bị các kỹ năng cần thiết để kiếm việc làm mới. Vào tháng 10 tới “chính sách hỗ trợ cho người tìm việc” sẽ bắt đầu được thực hiện – đào tạo nghề miễn phí cho các đối tượng trên. Họ sẽ được trang bị các kiến thức về y tế, phúc lợi, các kỹ năng cơ bản về máy tính và thẩm mỹ. Nếu thỏa mãn các điều kiện cần thiết họ cũng sẽ nhận được một khoản tiền trợ cấp nhất định. Đối với những người bị cản trở bởi bức tường của bảo hiểm việc làm, hoạt động tìm kiếm việc làm không có hiệu quả thì đó có lẽ là một tin tốt lành (Tano Yoko)

Fe xem mấy chỗ bôi đỏ tự sửa lại nhé. Mấy đọan sau sẽ cập nhật sau.
 

fernando14

colours of my life
Dạ, đúng là lúc dịch cũng thấy lạ lạ khi có trợ từ でも ở đây. Fe vừa xem lại, ko biết dịch như này đã ổn chưa?

10月から求職者支援制度スタート 雇用保険外でも職業訓練や給付金
Từ tháng 10 bắt đầu thực hiện các chính sách hỗ trợ người tìm việc như đào tạo nghề, hỗ trợ tiền ngay bên cạnh chính sách bảo hiểm việc làm

十分な再就職準備ができない:Không thể chuẩn bị đủ hồ sơ để kiếm việc làm mới
(lúc trước em nghĩ các kỹ năng làm việc mới quan trọng nên ngta tổ chức đào tạo nghề. Nhưng hình như các kỹ năng cần phải được chứng mình băng các giấy tờ, bằng cấp trong hồ sơ nên sửa lại như này:D)

đó -> đây
 

kamikaze

Administrator
Dạ, đúng là lúc dịch cũng thấy lạ lạ khi có trợ từ でも ở đây. Fe vừa xem lại, ko biết dịch như này đã ổn chưa?

10月から求職者支援制度スタート 雇用保険外でも職業訓練や給付金
Từ tháng 10 bắt đầu thực hiện các chính sách hỗ trợ người tìm việc như đào tạo nghề, hỗ trợ tiền ngay bên cạnh chính sách bảo hiểm việc làm

十分な再就職準備ができない:Không thể chuẩn bị đủ hồ sơ để kiếm việc làm mới
(lúc trước em nghĩ các kỹ năng làm việc mới quan trọng nên ngta tổ chức đào tạo nghề. Nhưng hình như các kỹ năng cần phải được chứng mình băng các giấy tờ, bằng cấp trong hồ sơ nên sửa lại như này:D)

đó -> đây

-Câu 1 vẫn chưa dịch và diễn tả nổi でも . Đọc nghiên cứu lại đi.

-Câu 2 thì sao lại phịa ra "hồ sơ" thế nhỉ?
 

fernando14

colours of my life
Câu 1: huhu, tìm hoài không ra cách diễn tả nào nữa ạ.

Câu 2: sửa lại theo cách dịch đầu >>> không thể trang bị đầy đủ các kỹ năng cần thiết để kiếm việc làm mới
 

kamikaze

Administrator
Tra lại nghĩa nguyên bản của でも là gì đi. Chả lẽ (người Việt) lại bí tiếng Việt sao?
 

fernando14

colours of my life
でも : nhưng, mặc dù, ngay, ngay cả, thậm chí, như là (nêu ra 1 ví dụ điển hình).
 

fernando14

colours of my life
Dạ, lần lượt ghép... không phải là suy nghĩ cao xa mà bởi không chắc lắm về kết quả:(

10月から求職者支援制度スタート 雇用保険外でも職業訓練や給付金
Từ tháng 10 bắt đầu thực hiện chính sách hỗ trợ người tìm việc như đào tạo nghề, hỗ trợ tiền như là một chính sách bên cạnh bảo hiểm việc làm
 

kamikaze

Administrator
Đọc kỹ lại và suy nghĩ cho kỹ đi không nên đóan mò. Cả tiếng Nhật lẫn tiếng Việt đều là phần cơ bản mà. Cấu trúc câu cũng không có gì khó cả. Văn phạm và từ đều đã học rồi. Vấn đề là xử lý làm sao thôi cơ mà.
 

fernando14

colours of my life
Tiếp tục "đáp xoay" nốt lần này.

Từ tháng 10 bắt đầu thực hiện chính sách hỗ trợ người tìm việc: bên cạnh chính sách bảo hiểm việc làm còn có cả chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ tiền.
 

kamikaze

Administrator
Chữ 外 nên dịch là "ngòai" chứ "bên cạnh" không rõ nghĩa lắm.
 

fernando14

colours of my life
zDường như đã ổn :D

Từ tháng 10 bắt đầu thực hiện chính sách hỗ trợ người tìm việc: ngoài chính sách bảo hiểm việc làm còn có cả chính sách đào tạo nghề, hỗ trợ tiền.
 

kamikaze

Administrator
Chưa hẳn là gọn nhưng mà cũng ổn rồi. Có 1 từ thôi mà không chịu chú ý kỹ nên mới thế nhé.
 
Top