Kẹo ・cái kẹo cho Chè nè ^^

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
季節感と和菓子

日本には、春、夏、秋、冬、それぞれの季節の自然を衣食住に取り込んで、季節感を大切にする文化があります。なかでも「食」に季節感を持たせることは、四季の変化がはっきりしている日本の文化の特色といえます。

しかし、最近では野菜や果物の輸入が増えたり、栽培技術が進歩したりしたために、「旬」を味わうという感覚がしだいに薄れてきました。以前はトマトやきゅうりといえば、真夏の代表する野菜でしたが、今では一年中スーパーの棚に並んでいます。

こんな食文化の変化をよそに、しっかりと季節感を重んじているのが和菓子の世界です。和菓子には、今でも四季折々の植物、生き物、季節の色などが取り込まれています。たとえば、春は桜の花の色をした桜まち、蝶をかたどった干菓子、菜の花の黄色をイメージしたアメ細工。初夏になると、清流をかたどった水色の羊羹、鮎の形の生菓子なとが菓子店の店頭でみられます。ぜひ近くの和菓子屋さんの店先をのぞいてみてください。季節の楽しいお菓子がいっぽいです!
 

cherub

New Member
^^

季節感と和菓子


日本には、春、夏、秋、冬、それぞれの季節の自然を衣食住に取り込んで、季節感を大切にする文化があります。なかでも「食」に季節感を持たせることは、四季の変化がはっきりしている日本の文化の特色といえます。

しかし、最近では野菜や果物の輸入が増えたり、栽培技術が進歩したりしたために、「旬」を味わうという感覚がしだいに薄れてきました。以前はトマトやきゅうりといえば、真夏の代表する野菜でしたが、今では一年中スーパーの棚に並んでいます。

こんな食文化の変化をよそに、しっかりと季節感を重んじているのが和菓子の世界です。和菓子には、今でも四季折々の植物、生き物、季節の色などが取り込ま れています。たとえば、春は桜の花の色をした桜まち、蝶をかたどった干菓子、菜の花の黄色をイメージしたアメ細工。初夏になると、清流をかたどった水色の 羊羹、鮎の形の生菓子なとが菓子店の店頭でみられます。ぜひ近くの和菓子屋さんの店先をのぞいてみてください。季節の楽しいお菓子がいっぽいです!

Cảm giác mùa và kẹo Nhật

Ở Nhật Bản, ứng với mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông đều có những đồ ăn chính nói lên bản chất của từng mùa và có văn hóa trân trọng cảm giác mùa. Đặc biệt, có thể nói việc “đồ ăn” mang những cảm xúc mùa là đặc sắc của văn hóa Nhật Bản với sự thay đổi rõ rệt theo 4 mùa.
Thế nhưng gần đây rau quả nhập khẩu ngày càng tăng, kĩ thuật canh tác tiến bộ nên cảm giác thưởng thức “món ăn của mùa” cũng phai nhạt dần.Trước kia nếu nói đến cà chua và dưa chuột thì đó là thứ rau quả tiêu biểu cho giữa mùa hè nhưng bây giờ chúng được xếp trên kệ của siêu thị suốt cả năm.
Văn hóa ẩm thực thay đổi nhiều như vậy nhưng trong thế giới kẹo nhật vẫn luôn tôn trọng cảm giác mùa. Ngày nay, màu sắc của động thực vật hiếm trong mùa hay màu đặc trưng của mùa được lồng vào kẹo nhật. Chẳng hạn, vào mùa xuân có [những con phố ngập tràn sắc hoa sakura / bánh giầy mang sắc hoa sakura], kẹo khô hình con bướm, kẹo tạo hình màu vàng hoa cải. Khi mùa hè bắt đầu, ta có thể thấy thạch đậu ngọt có màu như dạng dòng nước trong hay kẹo hình cá c*** ở ngay trên cửa các tiệm bánh kẹo. Hãy thử ngắm nhìn phía trước cửa tiệm của người bán bánh kẹo gần nhà bạn nhé. Bạn sẽ thấy tràn ngập kẹo ẩn chứa thú vui của các mùa.

::thắc mắc..::

*季節感: từ này dùng với nghĩa "cảm giác mùa" có ổn không ạ?
*桜まち : là 桜まち hay 桜もち ạ?
*和菓子 và 生菓子 có gì khác nhau ??
*鮎 : cá này tên lạ quá [em đang băn khoăn về tên của nó...] nhưng mà đúng là ở nước ta có loại này thật.:|

.....
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
Coi đoạn đầu trước nhé:

Một số từ vựng cần xem lại >>

日本には、春、夏、秋、冬、それぞれの季節の自然を衣食住に取り込んで、季節感を大切にする文化があります。なかでも「食」に季節感を持たせることは、四季の変化がはっきりしている日本の文化の特色といえます。

Ở Nhật Bản, ứng với mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông đều có những đồ ăn chính nói lên bản chất của từng mùa và có văn hóa trân trọng cảm giác mùa. Đặc biệt, có thể nói việc “đồ ăn” mang những cảm xúc mùa là đặc sắc của văn hóa Nhật Bản với sự thay đổi rõ rệt theo 4 mùa.

Và cả ngữ pháp nữa <> Không hiểu có phải cách dịch "thoáng" không mà thấy xa rời câu gốc quá ^^
 

cherub

New Member

*Nghĩa từ:
-衣食住: Nhu cầu thiết yếu của cuộc sống

-自然 : tự nhiên, thiên nhiên

>>季節の自然: mùa của tự nhiên

-->>nhu cầu thiết yếu của cuộc sống nói lên mùa của tự nhiên?

-なかでも【中でも】: Trong số đó
("trong số đó" này có phải là nhắc đến những nét văn hóa của nhật không ạ?)

*Ngữ pháp có vấn đề ở chỗ nào hả chị:(.
Có phải cụm "取り込んで" và cụm "季節感を持たせること"??
- Đúng là bài này em không quá chú tâm đến ngữ pháp để dịch theo từng câu từng từ mà chú ý hơn đến việc truyền tải nội dung đến người đọc thui~, nhưng mà như thế này chắc chưa thể nói là dịch thoáng chứ ạ...
 

kamikaze

Administrator
>>季節の自然: mùa của tự nhiên

Hôm nọ vừa chỉ cho ở bài クマの大きな体 và 大きな体のクマ thì phải mà? Lại quên?
 

cherub

New Member
>>季節の自然: mùa của tự nhiên

Hôm nọ vừa chỉ cho ở bài クマの大きな体 và 大きな体のクマ thì phải mà? Lại quên?

em có nhớ đến trường hợp đó nhưng mà cái lúc em viết và tra thì có một nghĩa như ban đầu em dịch á, nhưng mà chẳng nhớ là làm thế nào mà em lại tra ra như thế nữa=.="
anh coi trên kia chỗ ngữ pháp nào của em bị có vấn đề thế ạ?.
 

kamikaze

Administrator
em có nhớ đến trường hợp đó nhưng mà cái lúc em viết và tra thì có một nghĩa như ban đầu em dịch á, nhưng mà chẳng nhớ là làm thế nào mà em lại tra ra như thế nữa=.="
anh coi trên kia chỗ ngữ pháp nào của em bị có vấn đề thế ạ?.

-Bệnh "cái" lại tái phát: "Cái lúc .."
-"Có 1 nghĩa như ban đầu em dịch" là sao? Nói gì không hiểu lắm. Đang nói cái 季節の自然 cơ mà? Giải quyết cho xong đi đã rồi lo ngữ pháp phần khác.
 

cherub

New Member
-Bệnh "cái" lại tái phát: "Cái lúc .."
-"Có 1 nghĩa như ban đầu em dịch" là sao? Nói gì không hiểu lắm. Đang nói cái 季節の自然 cơ mà? Giải quyết cho xong đi đã rồi lo ngữ pháp phần khác.

-Dạ, em không lôi "cái" vào câu nữa~.~
-cụm từ 季節の自然 này em tra nhầm rùi, nhưng mà lúc dịch ko biết sao cứ nghĩ "自然" có một nghĩa là "bản chất" chứ lị:|
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
-cụm từ 季節の自然 này em tra nhầm rùi, nhưng mà lúc dịch ko biết sao cứ nghĩ "自然" có một nghĩa là "bản chất" chứ lị:|

Đọc kỹ comment đi em ơi, kami đâu có xoáy từ "bản chất" mà em đã dịch.

>> 季節の自然: mùa của tự nhiên

Coi cái nào "của" cái nào nhé.

P/S: 桜まち sai rồi, đúng là 桜もち nhé.
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
cherub nói:
衣食住: Nhu cầu thiết yếu của cuộc sống
なかでも【中でも】: Trong số đó
("trong số đó" này có phải là nhắc đến những nét văn hóa của nhật không ạ?)

Không biết Chè đã hiểu rõ 衣食住 chưa mà lại thắc mắc như trên.

衣食住(いしょくじゅう)とは、人が生活していく上で必要な衣(服装、ファッション)、食(食事、食文化)、住(住居、居住)のこと。

なかでも = 多くのものの中で特に <> chắc phải kết hợp cả 2 cách dịch của Chè mới đủ nghĩa nhỉ.

なかでも「食」に季節感を持たせることは <> chữ 「食」 trong 衣食住 nhé
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
cherub nói:
*Ngữ pháp có vấn đề ở chỗ nào hả chị.
Có phải cụm "取り込んで" và cụm "季節感を持たせること"??
- Đúng là bài này em không quá chú tâm đến ngữ pháp để dịch theo từng câu từng từ mà chú ý hơn đến việc truyền tải nội dung đến người đọc thui~, nhưng mà như thế này chắc chưa thể nói là dịch thoáng chứ ạ...

Có lúc có thể dịch thoáng, nhưng nhiều khi phải bám theo ngữ pháp gốc để dịch mới truyền tải đầy đủ nội dung và hàm ý được.

VD bài này, hay ngay cả đoạn đầu xuất hiện rất nhiều từ 文化 (văn hóa) <> từ này chỉ gắn với xã hội loài người, có nghĩa là con người tạo ra nó. Nếu em dịch là "nhu cầu thiết yếu của cuộc sống nói lên mùa của tự nhiên"; "việc “đồ ăn” mang những cảm xúc mùa là" thì chị chẳng thấy "văn hóa"/"văn hóa Nhật Bản" hiện hữu thế nào cả - vì nó thiếu yếu tố con người. 「食」に季節感を持たせる chính là chỗ thể hiện yếu tố con người thì em lại đánh mất rồi.
P/S: Chỉ là chút cảm nhận cá nhân... :;-D:
 

cherub

New Member
Đọc kỹ comment đi em ơi, kami đâu có xoáy từ "bản chất" mà em đã dịch.

>> 季節の自然: mùa của tự nhiên

Coi cái nào "của" cái nào nhé.

P/S: 桜まち sai rồi, đúng là 桜もち nhé.

-節節<<<自然: giới tự nhiên "của" mùa <<< em không hiểu nghĩa của cụm này lắm:|

+>>"自然" chỉ dùng được với nghĩa "tự nhiên, thiên nhiên" thôi ạ?
 

kamikaze

Administrator
-節節<<<自然: giới tự nhiên "của" mùa <<< em không hiểu nghĩa của cụm này lắm:|

+>>"自然" chỉ dùng được với nghĩa "tự nhiên, thiên nhiên" thôi ạ?

Đang nói 季節自然 nghĩa là cái nào của cái nào"! Hình như cherub có vấn đề luôn với đọc hiểu tiếng Việt?
Đã đưa cái hôm là クマの大きな体 và 大きな体のクマ  và nếu đã hiểu về cái này thì phải biết liên tưởng chứ?
 

cherub

New Member
Đang nói 季節自然 nghĩa là cái nào của cái nào"! Hình như cherub có vấn đề luôn với đọc hiểu tiếng Việt?
Đã đưa cái hôm là クマの大きな体 và 大きな体のクマ  và nếu đã hiểu về cái này thì phải biết liên tưởng chứ?

-Em hiểu cái mà anh nói ở đây là "季節 của 自然" hoặc "自然 của 季節".[ý anh nói không phải thế này sao?]
và "自然 của 季節" có nói ra cái nào của cái nào rồi mà? là "<<<" ở bên trên đó ạ.

-Không hiểu ở đây không phải ở chỗ の mà là nghĩa của cụm tiếng việt "giới tự nhiên của mùa" mà. vì chỉ để suy nghĩ trong cái mùa thì làm gì có giới tự nhiên. nhưng em hiểu cụm trên như thế này:

"những nhu cầu thiết yếu nói lên (tính chất) giới tự nhiên theo mùa"
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

kamikaze

Administrator
Không hiểu là vì lại tự tiện thêm chữ "giới" (tương tự với "con" "cái" vào). Làm gì có chỗ nào là "giới tự nhiên" ? Giới tự nhiên phải là 自然界 chứ?
Đã mua được từ điển để tra chưa hay lại còn ôm mấy cái vdict / javadict củ chuối kia?
 

kamikaze

Administrator
Vả lại chị Dịu cũng bôi đỏ chữ "bản chất" rồi tự mình cũng đã tra ra

-自然 : tự nhiên, thiên nhiên

Tại sao đến đây lại vẫn cứ :
"những nhu cầu thiết yếu nói lên (tính chất) giới tự nhiên theo mùa"

Không dùng được "bản chất" thì đổi sang "tính chất" ? Tra ra từ "tự nhiên" "thiên nhiên" sao không suy nghĩ quanh hai từ này mà lại phịa ra "giới tự nhiên" ?

Nên nhớ là tra từ để phục vụ cho việc dịch chứ nếu tra cho có tra (và để đấy ) thì việc tra từ cũng vô ích!
 

cherub

New Member
Không hiểu là vì lại tự tiện thêm chữ "giới" (tương tự với "con" "cái" vào). Làm gì có chỗ nào là "giới tự nhiên" ? Giới tự nhiên phải là 自然界 chứ?
Đã mua được từ điển để tra chưa hay lại còn ôm mấy cái vdict / javadict củ chuối kia?

dạ. vì em vẫn chưa mua được nên vẫn tạm ôm cái đó ~. Nhưng từ giờ sẽ đế nó sang một bên, hok xài nữa>"<
để thi xong kì này, mấy hum nữa em sẽ đi kiếm lại nhé.
 

cherub

New Member
em viết lại 2 câu này nhé.



日本には、春、夏、秋、冬、それぞれの季節の自然を衣食住に取り込んで、季節感を大切にする文化があります。なかでも「食」に季節感を持たせることは、四季の変化がはっきりしている日本の文化の特色といえます。


Ở Nhật Bản, ứng với mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông đều có những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống nói lên thiên nhiên từng mùa và có văn hóa trân trọng cảm giác mùa. Đặc biệt trong số đó có thể nói việc “ẩm thực” được mang những cảm xúc mùa là đặc sắc của văn hóa Nhật Bản với sự thay đổi rõ rệt theo 4 mùa.

 

kamikaze

Administrator
dạ. vì em vẫn chưa mua được nên vẫn tạm ôm cái đó ~. Nhưng từ giờ sẽ đế nó sang một bên, hok xài nữa>"<
để thi xong kì này, mấy hum nữa em sẽ đi kiếm lại nhé.

Nhìn qua tất cả các bài dịch thì hình như Cherub có tính qua loa. Đọc nhận xét, tra từ ... cũng chỉ để cho có còn mọi việc đâu lại vào đấy.
Vừa mới học nên cố gắng sửa chữa đi đừng để lại sản sinh ra thêm 1 nhân vật biết tiếng Nhật nhưng toàn dịch sai dịch ẩu như rất nhiều nhân viên của các trung tâm dịch thuật (tự xưng danh là uy tín) ở Việt Nam nhé.

Chịu khó :
-Tra từ(tìm từ điển càng sớm càng tốt. Chả có ai học ngoại ngữ mà "sống" nổi với mấy cái từ điển vớ vẩn trên net).
-Đọc kỹ nhận xét của người khác(đã được nhận xét thì đừng để lăp lại nữa)
-Suy nghĩ kỹ cách sử dụng tiếng Việt(Đặc biệt là xem có từ nào thừa ra không)

P/S: Ở đây không giống với một vài diễn đàn khác là sẽ khen tất cả các bài dù đúng hay sai và bỏ qua cho những ai hời hợt cẩu thả đâu.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

nhjp91

Moderator
Em tiếp tục hành trình của Che nhé^^

sửa lại đoạn đầu:

日本には、春、夏、秋、冬、それぞれの季節の自然を衣食住に取り込んで、季節感を大切にする文化があります。なかでも「食」に季節感を持たせることは、四季の変化がはっきりしている日本の文化の特色といえます。

Ở Nhật Bản, ứng với mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông đều có những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống nói lên thiên nhiên từng mùa và có văn hóa trân trọng cảm giác mùa. Đặc biệt trong số đó có thể nói việc khiến “các món ăn” mang những cảm xúc mùa là đặc sắc của văn hóa Nhật Bản với sự thay đổi rõ rệt theo 4 mùa.


 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Top