Đây cũng là hai cấu trúc mà dễ nhần lẫn trong việc sử dụng. Hai cấu trúc này có sự khác nhau nho nhỏ mà các bạn cần chú ý :
1. Aする時 Bした。
Cấu trúc này có nghĩa là trước khi (hoặc ở giai đoạn đầu của hành động A) thì đã làm hành động B.
2. A した時 Bした。
Cấu trúc này có nghĩa là sau khi làm việc A (hoặc ở giai đoạn sau của hành động A) thì người ta tiến hành hành động B.
Sau đây là ví dụ rõ nhất
1.食べるときは「頂きます」と言います(した) >trước khi ăn nói là ...
2.食べた時は「ごちそうさま」と言います(した)> Sau khi ăn xong nói là....
Vì lẽ đó nếu bạn xét hai câu
1. 日本に来るとき、友達に会いました
2.日本に来たとき、友達にあいました。
Thì bạn sẽ dễ dàng nhận ra sự khác biệt ở chỗ là câu 1 người nói gặp bạn trước khi đến Nhật. Còn câu 2 thì sau khi đến Nhật.
1. Aする時 Bした。
Cấu trúc này có nghĩa là trước khi (hoặc ở giai đoạn đầu của hành động A) thì đã làm hành động B.
2. A した時 Bした。
Cấu trúc này có nghĩa là sau khi làm việc A (hoặc ở giai đoạn sau của hành động A) thì người ta tiến hành hành động B.
Sau đây là ví dụ rõ nhất
1.食べるときは「頂きます」と言います(した) >trước khi ăn nói là ...
2.食べた時は「ごちそうさま」と言います(した)> Sau khi ăn xong nói là....
Vì lẽ đó nếu bạn xét hai câu
1. 日本に来るとき、友達に会いました
2.日本に来たとき、友達にあいました。
Thì bạn sẽ dễ dàng nhận ra sự khác biệt ở chỗ là câu 1 người nói gặp bạn trước khi đến Nhật. Còn câu 2 thì sau khi đến Nhật.
Có thể bạn sẽ thích