27/12/24 lúc 02:30
Đăng nhập
Đăng ký
Menu
Trang chủ
Diễn đàn
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Điểm Tin
Nhật Bản học
Có gì mới
Bài viết mới
Bài mới trên hồ sơ
Hoạt động mới nhất
Tìm kiếm
Đăng nhập
Đăng ký
Bài viết mới
Tìm chủ đề
Đăng nhập
Đăng ký
Trang chủ
Diễn đàn
NHẬT BẢN HỌC-THÔNG TIN NHẬT BẢN
Văn hóa xã hội
Nhật Bản : Thu nhập hàng năm của nhân viên chính thức và nhân viên phái cử . Sự khác biệt lớn là từ bao nhiêu tuổi?
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="yuki1485" data-source="post: 81157" data-attributes="member: 51713"><p>[ATTACH=full]10828[/ATTACH]</p><p></p><p>Có nhiều người đang suy nghĩ “Tôi muốn biết sự khác biệt trong thu nhập hàng năm là bao nhiêu” và “Tôi muốn biết sự chênh lệch trong thu nhập hàng năm là từ bao nhiêu tuổi” khi xem xét phong cách làm việc của nhân viên chính thức và nhân viên phái cử.</p><p></p><p>Nếu bạn đang phân vân không biết nên làm nhân viên chính thức hay nhân viên phái cử , điều quan trọng là phải biết độ tuổi mà thu nhập hàng năm ước tính và thu nhập hàng năm sẽ bắt đầu khác nhau. Tại bài viết này , chúng tôi sẽ giải thích tiền lương và thu nhập hàng năm của nhân viên chính thức và nhân viên tạm thời theo độ tuổi.</p><p></p><p><strong>Mức lương cụ thể theo độ tuổi và thu nhập hàng năm của nhân viên chính thức</strong></p><p></p><p>Theo "Điều tra thống kê cơ bản về cơ cấu tiền lương trong năm Reiwa thứ 2 của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi" Nhật Bản , tiền lương của nhân viên chính thức theo độ tuổi được thể hiện trong Biểu đồ 1.</p><p></p><p>[ATTACH=full]10830[/ATTACH]</p><p></p><p><em> "Điều tra thống kê cơ bản về cơ cấu tiền lương trong năm Reiwa thứ 2 " từ Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi .</em></p><p><em>"Mức lương theo loại việc làm, giới tính, nhóm tuổi và sự khác biệt về lương giữa các loại việc làm" . "Tiền lương" là tiền lương cố định trước khi trừ lương lao động vượt mức (phụ cấp làm thêm giờ, v.v.) vào lương tiền mặt và trừ thuế thu nhập.</em></p><p><em>* Không bao gồm tiền thưởng.</em></p><p></p><p>Trên đây là mức tiền lương hàng tháng. Ví dụ, tổng tiền lương của nam giới và nữ giới trong độ tuổi từ 20 đến 24 là 215.400 yên, tức là 2.584.800 yên mỗi năm. Trường hợp thưởng 2 tháng lương trở lên, thu nhập hàng năm sẽ vượt quá 3 triệu yên. Nếu ở độ tuổi 45-49 tuổi có mức lương hàng tháng là 365.600 yên, thu nhập hàng năm là 4.387.200 yên, trường hợp thưởng hai tháng lương thì thu nhập hàng năm sẽ vượt quá 5 triệu yên.</p><p> </p><p>Mức lương có xu hướng tăng tương ứng với độ tuổi đến 50 tuổi, nhưng giảm sau 60 tuổi.</p><p></p><p><strong>Mức lương cụ thể theo độ tuổi và thu nhập hàng năm của nhân viên được phái cử</strong></p><p></p><p>Cũng theo khảo sát này, tiền lương theo độ tuổi của nhân viên không chính thức , nhân viên phái cử được thể hiện trong Biểu đồ 2.</p><p></p><p>[ATTACH=full]10831[/ATTACH]</p><p></p><p><em>"Điều tra thống kê cơ bản về cơ cấu tiền lương trong năm Reiwa thứ 2 " từ Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi .</em></p><p><em>"Mức lương theo loại việc làm, giới tính, nhóm tuổi và sự khác biệt về lương giữa các loại việc làm" . "Tiền lương" là tiền lương cố định trước khi trừ lương lao động vượt mức (phụ cấp làm thêm giờ, v.v.) vào lương tiền mặt và trừ thuế thu nhập.</em></p><p><em>* Không bao gồm tiền thưởng.</em></p><p></p><p></p><p>Vì cuộc khảo sát này nhắm mục tiêu đến "nhân viên ngoài nhân viên chính thức / nhân viên thường xuyền ", nó cũng bao gồm cả những nhân viên ngoài nhân viên phái cử .</p><p> </p><p>Không giống như nhân viên chính thức , mức tiền lương không tăng tương ứng với độ tuổi. Mức lương đã ngừng tăng từ cuối những năm độ tuổi 20. Mức lương hàng tháng của nam giới và nữ giới trong độ tuổi từ 20 đến 24 là 183.400 Yên, mức thu nhập hàng năm khoảng 2,200.800 yen , nếu không có tiền thưởng thì thu nhập hàng năm khoảng 2,2 triệu yen.</p><p></p><p><strong>Có sự khác biệt giữa cuối những năm độ tuổi 20 và đầu những năm độ tuổi 30</strong></p><p></p><p>Theo như "Điều tra thống kê cơ bản về cơ cấu tiền lương trong năm Reiwa thứ 2" của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi, sự khác biệt về tiền lương giữa nhân viên chính thức và nhân viên không chính thức (nhân viên phái cử ) là rất lớn từ cuối những năm độ tuổi 20 đến đầu những năm độ tuổi 30 .</p><p> </p><p>Tiền thưởng không được phản ánh trong các khoản lương trên. Nhân viên chính thức có nhiều tiền thưởng, và nhân viên phái cử có thể không có tiền thưởng, do đó dự kiến rằng khoảng cách thu nhập hàng năm sẽ lớn hơn trong mức lương.</p><p> </p><p>Trên thực tế, theo "Khảo sát thống kê về mức lương cá nhân trong năm Reiwa thứ 2 " của Cơ quan thuế quốc gia, mức lương trung bình của nhân viên năm Reiwa thứ 2 là 4.331.000 yên, 4.957.000 yên đối với nhân viên chính thức và 1,76 triệu yên đối với nhân viên không chính thức . Mức chênh lệch là khoảng 3,2 triệu yên.</p><p></p><p><strong>Chắc chắn rằng hầu như nhân viên chính thức có thu nhập hàng năm cao hơn</strong></p><p></p><p>Có sự khác biệt lớn về tiền lương và thu nhập hàng năm giữa nhân viên chính thức và nhân viên phái cử giữa những năm cuối độ tuổi 20 và đầu độ tuổi 30 . Theo cả "Điều tra thống kê cơ bản về cơ cấu tiền lương trong năm Reiwa thứ 2" của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi và "Điều tra thống kê về tiền lương năm Reiwa thứ 2 " của Cơ quan thuế quốc gia cho biết rằng nhân viên chính thức có thu nhập hàng năm cao hơn .</p><p> </p><p>Tuy nhiên, vì những số liệu này chỉ là số liệu trung bình nên có khả năng một số nhân viên phái cử như nhân viên có trình độ chuyên môn, nhân viên kỹ thuật có thu nhập cao hơn nhân viên chính thức, do đó cũng không thể nói rằng nhân viên chính thức có thu nhập cao hơn.</p><p> </p><p>Tuy nhiên, do nhân viên chính thức và nhân viên phái cử có phong cách làm việc khác nhau, nên việc làm nhân viên chính thức được coi là có lợi hơn nếu mức thu nhập là quan trọng.</p><p></p><p>( <a href="https://news.yahoo.co.jp/articles/dcc3c0a419150999acbff466d463aa19552ac47f" target="_blank">Nguồn tiếng Nhật</a> )</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="yuki1485, post: 81157, member: 51713"] [ATTACH type="full"]10828[/ATTACH] Có nhiều người đang suy nghĩ “Tôi muốn biết sự khác biệt trong thu nhập hàng năm là bao nhiêu” và “Tôi muốn biết sự chênh lệch trong thu nhập hàng năm là từ bao nhiêu tuổi” khi xem xét phong cách làm việc của nhân viên chính thức và nhân viên phái cử. Nếu bạn đang phân vân không biết nên làm nhân viên chính thức hay nhân viên phái cử , điều quan trọng là phải biết độ tuổi mà thu nhập hàng năm ước tính và thu nhập hàng năm sẽ bắt đầu khác nhau. Tại bài viết này , chúng tôi sẽ giải thích tiền lương và thu nhập hàng năm của nhân viên chính thức và nhân viên tạm thời theo độ tuổi. [B]Mức lương cụ thể theo độ tuổi và thu nhập hàng năm của nhân viên chính thức[/B] Theo "Điều tra thống kê cơ bản về cơ cấu tiền lương trong năm Reiwa thứ 2 của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi" Nhật Bản , tiền lương của nhân viên chính thức theo độ tuổi được thể hiện trong Biểu đồ 1. [ATTACH type="full"]10830[/ATTACH] [I] "Điều tra thống kê cơ bản về cơ cấu tiền lương trong năm Reiwa thứ 2 " từ Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi . "Mức lương theo loại việc làm, giới tính, nhóm tuổi và sự khác biệt về lương giữa các loại việc làm" . "Tiền lương" là tiền lương cố định trước khi trừ lương lao động vượt mức (phụ cấp làm thêm giờ, v.v.) vào lương tiền mặt và trừ thuế thu nhập. * Không bao gồm tiền thưởng.[/I] Trên đây là mức tiền lương hàng tháng. Ví dụ, tổng tiền lương của nam giới và nữ giới trong độ tuổi từ 20 đến 24 là 215.400 yên, tức là 2.584.800 yên mỗi năm. Trường hợp thưởng 2 tháng lương trở lên, thu nhập hàng năm sẽ vượt quá 3 triệu yên. Nếu ở độ tuổi 45-49 tuổi có mức lương hàng tháng là 365.600 yên, thu nhập hàng năm là 4.387.200 yên, trường hợp thưởng hai tháng lương thì thu nhập hàng năm sẽ vượt quá 5 triệu yên. Mức lương có xu hướng tăng tương ứng với độ tuổi đến 50 tuổi, nhưng giảm sau 60 tuổi. [B]Mức lương cụ thể theo độ tuổi và thu nhập hàng năm của nhân viên được phái cử[/B] Cũng theo khảo sát này, tiền lương theo độ tuổi của nhân viên không chính thức , nhân viên phái cử được thể hiện trong Biểu đồ 2. [ATTACH type="full"]10831[/ATTACH] [I]"Điều tra thống kê cơ bản về cơ cấu tiền lương trong năm Reiwa thứ 2 " từ Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi . "Mức lương theo loại việc làm, giới tính, nhóm tuổi và sự khác biệt về lương giữa các loại việc làm" . "Tiền lương" là tiền lương cố định trước khi trừ lương lao động vượt mức (phụ cấp làm thêm giờ, v.v.) vào lương tiền mặt và trừ thuế thu nhập. * Không bao gồm tiền thưởng.[/I] Vì cuộc khảo sát này nhắm mục tiêu đến "nhân viên ngoài nhân viên chính thức / nhân viên thường xuyền ", nó cũng bao gồm cả những nhân viên ngoài nhân viên phái cử . Không giống như nhân viên chính thức , mức tiền lương không tăng tương ứng với độ tuổi. Mức lương đã ngừng tăng từ cuối những năm độ tuổi 20. Mức lương hàng tháng của nam giới và nữ giới trong độ tuổi từ 20 đến 24 là 183.400 Yên, mức thu nhập hàng năm khoảng 2,200.800 yen , nếu không có tiền thưởng thì thu nhập hàng năm khoảng 2,2 triệu yen. [B]Có sự khác biệt giữa cuối những năm độ tuổi 20 và đầu những năm độ tuổi 30[/B] Theo như "Điều tra thống kê cơ bản về cơ cấu tiền lương trong năm Reiwa thứ 2" của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi, sự khác biệt về tiền lương giữa nhân viên chính thức và nhân viên không chính thức (nhân viên phái cử ) là rất lớn từ cuối những năm độ tuổi 20 đến đầu những năm độ tuổi 30 . Tiền thưởng không được phản ánh trong các khoản lương trên. Nhân viên chính thức có nhiều tiền thưởng, và nhân viên phái cử có thể không có tiền thưởng, do đó dự kiến rằng khoảng cách thu nhập hàng năm sẽ lớn hơn trong mức lương. Trên thực tế, theo "Khảo sát thống kê về mức lương cá nhân trong năm Reiwa thứ 2 " của Cơ quan thuế quốc gia, mức lương trung bình của nhân viên năm Reiwa thứ 2 là 4.331.000 yên, 4.957.000 yên đối với nhân viên chính thức và 1,76 triệu yên đối với nhân viên không chính thức . Mức chênh lệch là khoảng 3,2 triệu yên. [B]Chắc chắn rằng hầu như nhân viên chính thức có thu nhập hàng năm cao hơn[/B] Có sự khác biệt lớn về tiền lương và thu nhập hàng năm giữa nhân viên chính thức và nhân viên phái cử giữa những năm cuối độ tuổi 20 và đầu độ tuổi 30 . Theo cả "Điều tra thống kê cơ bản về cơ cấu tiền lương trong năm Reiwa thứ 2" của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi và "Điều tra thống kê về tiền lương năm Reiwa thứ 2 " của Cơ quan thuế quốc gia cho biết rằng nhân viên chính thức có thu nhập hàng năm cao hơn . Tuy nhiên, vì những số liệu này chỉ là số liệu trung bình nên có khả năng một số nhân viên phái cử như nhân viên có trình độ chuyên môn, nhân viên kỹ thuật có thu nhập cao hơn nhân viên chính thức, do đó cũng không thể nói rằng nhân viên chính thức có thu nhập cao hơn. Tuy nhiên, do nhân viên chính thức và nhân viên phái cử có phong cách làm việc khác nhau, nên việc làm nhân viên chính thức được coi là có lợi hơn nếu mức thu nhập là quan trọng. ( [URL='https://news.yahoo.co.jp/articles/dcc3c0a419150999acbff466d463aa19552ac47f']Nguồn tiếng Nhật[/URL] ) [/QUOTE]
Tên
Mã xác nhận
Thủ đô Việt Nam là?
Gửi trả lời
Trang chủ
Diễn đàn
NHẬT BẢN HỌC-THÔNG TIN NHẬT BẢN
Văn hóa xã hội
Nhật Bản : Thu nhập hàng năm của nhân viên chính thức và nhân viên phái cử . Sự khác biệt lớn là từ bao nhiêu tuổi?
Top