Em dịch thử, nhưng vẫn còn một số chỗ dịch thấy nó sao sao ý..hihi.. có ai rảnh thì chéch giùm em nhé! Em cám ơn!
大学生の生活費、8年前より3割ダウン 年68万円…食費、光熱費を切り詰め
Sinh hoạt phí của sinh viên, so với 8 năm trước đã giảm xuống 30% còn 68 vạn yên/1 năm, từ việc giảm bớt tiền ăn uống, tiền điện, nước, tiền nhiên liệu.
大学生(昼間部)の平成20年の年間生活費は平均68万円で、ピークだった12年の94万円と比べ約3割減少したことが18日、日本学生支援機構の調査で 分かった。①奨学金を受給する学生が43・3%にまで増える一方、学費は右肩上がりで過去最高の118万円に。②大学関係者からは「親の失業といった特別な状 況でなくても、学費免除を求める学生が増えた」との声も聞かれ、生活費を切り詰める現代学生像が浮かんだ。
Qua cuộc điều tra của Tổ chứ hỗ trợ sinh viên Nhật bản cho biết chi phí sinh hoạt của sinh viên (Hirumabu-> là chi dzậy ta??) tính bình quân trong năm 2008 là 68vạn yên đã giảm khoảng 30% so với chi phí sinh hoạt tính bình quân cao nhất của năm 2000 là 94 vạn yên. Số học sinh nhận được học bổng có chiều hướng tăng lên 43,3% và học phí cũng tăng vọt lên cao nhất của năm trước là 118 vạn yên. Nghe từ những người có liên quan đến Đại học lên tiếng là “ Cho dù không rơi vào tình trạng đặc biệt như cha mẹ thất nghiệp thì số học sinh mong muốn giảm học phí đã tăng lên.”, và việc cắt giảm chi phí sinh hoạt của những học sinh hiện tại cũng đang….(không hiểu?)
①: một mặt, số học sinh được lãnh học bổng tăng lên đến 43,3% thì mặt khác học phí cũng tăng cao ngất ngưỡng với mức cao nhất trước đây là 118 vạn yên.
②: Cũng có tiếng nói từ phía những người liên quan đến DH lên tiếng nói là "cho dù không có rơi vào tình trạng đặc biệt, hay còn gọi là cha mẹ thất nghiệp thì lượng học sinh mong muốn miễn giảm học phí đã tăng lên8", do đó mới nổi lên tình hình cắt giảm học phí của học sinh hiện tại
調査は昭和43年から隔年で実施。今回の調査対象期間は平成19年12月~20年11月で、学部生の有効回答は1万1760人だった。
Cuộc điều tra này đã được tiến hành 1 năm 2 lần bắt đầu từ năm Chiêu hòa thứ 43. Thời gian và đối tượng điều tra lần này điễn ra từ tháng 12/2007 đến tháng 11/2008, có 1 vạn 1760 lượt học sinh tham gia trả lời.
Cuộc điều tra này được tiến hành hàng năm từ năm chiêu hòa 43 ( năm 1968).
生活費は12年の調査以降、4回連続で低下。項目別に比較すると、食費は12年の25万円から18万円に、住居・光熱費は29万円から21万円にそれぞれダウン。趣味などに費やす金額も18万円から14万円に下がった。病院代などの保健衛生費は4万円でほとんど変わっていない。
Chi phí sinh hoạt đã giảm xuống mức thấp nhất từ sau cuộc điều tra năm 2008. Nếu so sánh với các khoản chi phí đặc biệt thì tiền ăn từ mức 25vạn yên năm 2007 giảm xuống còn 18 vạn yên, tiền nhà, tiền điện và các khoản tiền sử dụng nhiên liệu từ mức 29 vạn yên giảm xuống còn 21 vạn yên.. Các khoản dành cho việc giải trí cũng giảm từ mức 18 vạn yên xuống còn 14 vạn yên. Chi phí khám sức khỏe, vệ sinh như tiền đi bệnh viện hầu như là không có gì thay đổi, vẫn giữ khoảng 4000 yên.