場の空気とは、コミュニケーションの場において、言語では明示的に表現されていない諸要素のことを言います。 Bầu không khí được coi là các yếu tố không được biểu hiện một cách rõ ràng bằng ngôn ngữ trong môi trường giao tiếp.
最近では「場の」はつけずに、ただ「空気」「空気を読む」と表現されることが多くなりました。 Gần đây, để biểu hiện “空気を読む” người ta thường không gắn chữ “場の” mà chỉ gắn chữ “空気”.
空気を読む、すなわちその場の空気を意識することは、暗黙知的なソーシャルスキル(=社会技能)を意味し、心理学的にはこのような能力を「社会的知能 (ソーシャル・インテリジェンス)」と呼ばれていて、空気を読む能力は(情動指数、心の知能指数)という呼び方もされている。 Cảm nhận (đọc) tâm trạng tức là nhận biết được về việc cảm nhận bầu không khí đó thì là Ý thức về sự thông minh mang tính tri thức tiềm ẩn (=chỉ số xã hội), Về mặt tâm lý học thì “trí thông minh mang tính xã hội (Social intelligent)” còn được gọi là khả năng cảm nhận bầu không khí, Nó còn có cách gọi là “Khả năng cảm nhận tâm trạng” ( giới hạn của tình thương, giới hạn trí tuệ của cảm xúc).
空気を読むということはどのような人であれ人間関係を維持する上である程度は要求されることであって、それを身につけることが望ましいとされています。 Việc đọc tâm trạng thì, vì bị yêu cầu trên mức độ duy trì mối quan hệ của con người như thế nào thì nên, việc điều này gắn vào bản thân được coi là mong muốn của con người.
>>>đoạn này e chỉ viết ý hiểu đại khái thôi ạ. Nhất là cái phần bôi đỏ >>e không biết phân tích kiểu gì luôn...
空気を読む力にこれが正解というものはないのですが、最近特に社会や人間関係を維持する上で大切なことであり、空気を読め!と言われた方は、ぜひここで少しでも空気が読める能力が備われば幸いでございす。 Tuy đây không phải là đáp án trong năng lực nhận thức cảm xúc nhưng, gần đây, đặc biệt là khi duy trì mối liên hệ của con người hay xã hội thì nó rất quan trọng, những ai bị nói là “Hãy cảm nhận cảm xúc đi!” thì nhất định là dù chỉ một chút.
Tại vì nó có thêm chữ "BA" nên e nghĩ là với nghĩa bầu không khí sẽ hợp hơn. nhưng mà lắp xuống dưới thì lại không được.
Vậy "場の空気" là "Tâm trạng" đi ạ.
空気を読む力にこれが正解というものはないのですが、最近特に社会や人間関係を維持する上で大切なことであり、空気を読め!と言われた方は、ぜひここで少しでも空気が読める能力が備われば幸いでございす。
Tuy đây không phải là đáp án trong năng lực nhận thức cảm xúc nhưng, gần đây, đặc biệt là khi duy trì mối liên hệ của con người hay xã hội thì nó rất quan trọng, những ai bị nói là “Hãy cảm nhận cảm xúc đi!” thì nhất định là dù chỉ một chút.
空気を読む力にこれが正解というものはないのですが、最近特に社会や人間関係を維持する上で大切なことであり、空気を読め!と言われた方は、ぜひここで少しでも空気が読める能力が備われば幸いでございす。
Tuy đây không phải là đáp án trong năng lực nhận thức cảm xúc nhưng, gần đây, đặc biệt là khi duy trì mối liên hệ của con người hay xã hội thì nó rất quan trọng, những ai bị nói là “Hãy cảm nhận cảm xúc đi!” thì nhất định là dù chỉ một chút.
Em nghĩ là "nhất đinh dù chỉ một chút thôi hãy thử cảm nhận cảm xúc của người khác xem sao" nhưng mà diễn đạt ra như thế hình như không sát nghĩa câu lắm??
Ý nói là cắt câu tiếng Việt .
Dịch lại câu sau cho rõ ra nhé.
空気を読む、すなわちその場の空気を意識することは、暗黙知的なソーシャルスキル(=社会技能)を意味し、心理学的にはこのような能力を「社会的知能 (ソーシャル・インテリジェンス)」と呼ばれていて、空気を読む能力は(情動指数、心の知能指数)という呼び方もされている。
Cảm nhận (đọc) tâm trạng tức là nhận biết được về việc cảm nhận bầu không khí đó thì là Ý thức về sự thông minh mang tính tri thức tiềm ẩn (=chỉ số xã hội), Về mặt tâm lý học thì “trí thông minh mang tính xã hội (Social intelligent)” còn được gọi là khả năng cảm nhận bầu không khí, Nó còn có cách gọi là “Khả năng cảm nhận tâm trạng” ( giới hạn của tình thương, giới hạn trí tuệ của cảm xúc).
Ý nói là cắt câu tiếng Việt .
Dịch lại câu sau cho rõ ra nhé.
空気を読む、すなわちその場の空気を意識することは、暗黙知的なソーシャルスキル(=社会技能)を意味し、心理学的にはこのような能力を「社会的知能 (ソーシャル・インテリジェンス)」と呼ばれていて、空気を読む能力は(情動指数、心の知能指数)という呼び方もされている。
Cảm nhận (đọc) tâm trạng tức là nhận biết được về việc cảm nhận bầu không khí đó thì là Ý thức về sự thông minh mang tính tri thức tiềm ẩn (=chỉ số xã hội), Về mặt tâm lý học thì “trí thông minh mang tính xã hội (Social intelligent)” còn được gọi là khả năng cảm nhận bầu không khí, Nó còn có cách gọi là “Khả năng cảm nhận tâm trạng” ( giới hạn của tình thương, giới hạn trí tuệ của cảm xúc).
>>>>:
Cảm nhận tâm trạng, nói cách khác là nhận biết được cảm xúc. Việc này là sự ý thức về sự thông minh mang tính tri thức tiềm ẩn (=chỉ số xã hội), về mặt tâm lý học thì khả năng như thế này được gọi là “trí thông minh mang tính xã hội (social intelligent)” còn cách gọi khác đó là “khả năng cảm nhận tâm trạng” ( giới hạn của tình thương, giới hạn của trí tuệ cảm xúc )