Kinh tế Những quốc gia nào đang thực sự chịu lạm phát ? Nhật Bản đứng đầu trong hạng mục “lạm phát sẽ không ổn định ”.

Kinh tế Những quốc gia nào đang thực sự chịu lạm phát ? Nhật Bản đứng đầu trong hạng mục “lạm phát sẽ không ổn định ”.

Nhiều người ở Nhật Bản ngạc nhiên trước sự tăng giá gần đây, một phần do tình trạng đồng yên yếu. Các chỉ số kinh tế vĩ mô cho thấy áp lực lạm phát đã giảm bớt và các ngân hàng trung ương trên thế giới đang bắt đầu hạ lãi suất. Tuy nhiên, có thể phải mất hơn một năm người dân mới cảm nhận được sự dịu bớt của việc tăng giá. Người dân ở mỗi nước có những quan điểm kinh tế như thế nào ? Chúng ta hãy xem mức tăng giá ở mỗi quốc gia, có tính đến mức thu nhập và mức giá thuê nhà.

Kỳ vọng về việc kết thúc đợt tăng giá và phản hồi rằng "giá sẽ không bao giờ ổn định nữa"

20240614-00142159-biz_plus-000-1-view.webp


Sự chú ý hiện đang tập trung vào thời điểm Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (FRB) sẽ chuyển sang hạ lãi suất. Trong khi đó, tại châu Âu, ECB đã công bố đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên kể từ năm 2019 và quan điểm cho rằng áp lực lạm phát đang bắt đầu giảm bớt đang ngày càng trở nên phổ biến.

Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn chưa thể cảm nhận được tác động và người ta chỉ ra rằng có thể phải một năm nữa giá mới giảm xuống mức mà họ có thể cảm nhận được. Tình trạng này đã được nhấn mạnh trong cuộc khảo sát tâm lý người tiêu dùng mới nhất được công bố vào tháng 5 năm 2024 bởi công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu Ipsos.

Theo "Giám sát chi phí sinh hoạt" của Ipsos (tháng 5 năm 2024), trong số 32 quốc gia được khảo sát, phần lớn người dân ở 29 quốc gia tin rằng phải hơn một năm nữa lạm phát mới trở lại mức "bình thường" hoặc sẽ không bao giờ ổn định .

Nhìn theo từng quốc gia, tại 5 quốc gia - Nhật Bản, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Bỉ và Hà Lan - tỷ lệ người cho rằng lạm phát sẽ ổn định "hơn một năm" hoặc "sẽ không bao giờ ổn định " là trên 70%. Đặc biệt, tại Nhật Bản, tỷ lệ người trả lời “sẽ không bao giờ ổn định ” là 44%, cao nhất trong 32 quốc gia và cao hơn gấp đôi mức trung bình 21%, cho thấy hy vọng phục hồi sau lạm phát là rất ít.

Khi được hỏi liệu nền kinh tế nước họ có đang suy thoái hay không, 51% người dân Nhật Bản trả lời rằng nước này đang suy thoái, vượt mức trung bình 45%. Tuy nhiên, câu hỏi này cũng cho thấy có một số quốc gia có triển vọng kinh tế kém hơn Nhật Bản, trong đó có 76% người Hàn Quốc cho biết họ đang trong thời kỳ suy thoái, 75% người Thổ Nhĩ Kỳ, 72% người Hungary, 68% người Malaysia, 68% của New Zealand, 66% của Thái Lan, 64% của Thụy Điển và 58% của Argentina.

Báo cáo cũng tập trung vào mức độ lạm phát và suy thoái kinh tế thực sự khiến cuộc sống của người dân trở nên khó khăn hơn.

Tỷ lệ phần trăm trung bình số người trả lời rằng họ "thoải mái" hoặc "có thể vượt qua" là 39% trên 32 quốc gia. Tỷ lệ cao nhất là ở Trung Quốc với 71%, tiếp theo là Ấn Độ với 64%, Hà Lan với 62%, Thụy Điển với 61%, Israel với 54% và Anh với 48%. Trong khi đó, tỷ lệ phần trăm trung bình của những người trả lời rằng họ đang "vật lộn để kiếm sống" hoặc "rất chật vật" trên 32 quốc gia là 26%. Theo quốc gia, Argentina có tỷ lệ cao nhất với 56%, tiếp theo là Chile 51%, Peru 47%, Thổ Nhĩ Kỳ 43%, Colombia 42% và Mexico 36%. Có một xu hướng đáng chú ý là nhiều người ở các nước Mỹ Latinh cho biết họ đang phải vật lộn để kiếm sống.

Tác động của lạm phát ở các nước lớn, chi phí lương thực và tiện ích tăng cao

Cuộc khảo sát của Ipsos cũng tiết lộ những lĩnh vực chi phí sinh hoạt nào bị ảnh hưởng trực tiếp nhất.

Về triển vọng chi phí sinh hoạt trong sáu tháng tới, nhiều người kỳ vọng sẽ tăng ở “thực phẩm” (67%), “tiện ích” (65%) và “nhu cầu thiết yếu hàng ngày” (64%). Theo quốc gia, khoảng 80% người dân ở Nam Phi, Hungary, Thổ Nhĩ Kỳ, Hà Lan và Canada dự kiến chi phí thực phẩm sẽ tăng.

Ở Nam Phi, mức lương trung bình hàng tháng là khoảng 1.285 USD. Nếu hai người dùng bữa tại một nhà hàng tầm trung thì chi phí khoảng 37 USD. Ngoài ra, khi mua 1 lít sữa ở siêu thị sẽ có giá 1 USD. Thậm chí, so với Nhật Bản, nơi mức lương trung bình hàng tháng là 2.000 USD, bữa ăn tại một nhà hàng tầm trung có giá 38 USD và sữa có giá 1,37 USD, chi phí thực phẩm cao của Nam Phi vẫn vượt trội.

Mặt khác, hơn 80% người dân ở Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ, và khoảng 80% người dân ở Nam Phi, Pháp và Singapore mong đợi chi phí tiện ích sẽ tăng. Hơn 70% người dân ở Canada, New Zealand và Australia cũng mong đợi giá sẽ tăng.

Mức lương trung bình hàng tháng ở Argentina là 446 USD. Tuy nhiên, chi phí tiện ích là 47 USD, chiếm 10% tiền lương hàng tháng. Ở Nhật Bản, mức lương trung bình hàng tháng là 2.000 USD và chi phí tiện ích là 159 USD, thấp hơn 8%.

Chile, Argentina, Nam Phi và Thổ Nhĩ Kỳ có tỷ lệ người dân mong đợi chi phí vận chuyển (xăng, v.v.) cao nhất, tất cả đều ở mức trên 75%. Hơn 60% các nước phương Tây cũng kỳ vọng giá cả sẽ tăng.

Khi được hỏi về triển vọng thu nhập khả dụng trong năm tới, 29% người dân trên 32 quốc gia cho biết con số này sẽ "giảm". Đây là mức giảm 6 điểm so với cuộc khảo sát trước đó (tháng 11 năm 2023). Thổ Nhĩ Kỳ (44%), Hungary (38%), Argentina (38%) và New Zealand (38%) có nhiều khả năng dự kiến sẽ giảm.

Mức lương trung bình hàng tháng ở Thổ Nhĩ Kỳ là 682 USD, nhưng giá thuê trung bình cho căn hộ một phòng ngủ là 536 USD và chi phí tiện ích là 60 USD. Ngoài sự sụt giảm dự kiến về thu nhập khả dụng, không thể phủ nhận rằng gánh nặng tiền thuê nhà và các chi phí khác có thể ảnh hưởng đến triển vọng kinh tế.

Cuộc khảo sát cũng nêu bật những xu hướng trong suy nghĩ của người dân về nguyên nhân gây ra lạm phát ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Điều này là do nó có thể ảnh hưởng đến kết quả bầu cử ở mỗi quốc gia và gây ra những thay đổi lớn về chính trị và kinh tế.

Những yếu tố hàng đầu mà mọi người cho rằng đang góp phần gây ra lạm phát là “tình hình kinh tế thế giới” (70%), “các chính sách của chính phủ nước họ” (68%), “mức lãi suất của nước họ” (67%) , "tác động của cuộc xâm lược Ukraine" (58%), "các công ty tìm kiếm lợi nhuận quá mức" (58%) và "dòng người nhập cư" (52%). Trên thực tế, ở châu Âu, sự chú ý ngày càng tăng đối với các đảng bảo thủ chủ trương chống nhập cư và xu hướng chính trị đang thay đổi đáng kể ở các nước trong khu vực.

Các quốc gia lạm phát tệ nhất châu Á

ダウンロード - 2024-05-15T163850.973.webp


Cũng cần đề cập đến tình hình của các quốc gia không có trong khảo sát của Ipsos ở trên. Theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), tỷ lệ lạm phát của Pakistan dự kiến sẽ đạt 25% vào năm 2024, cao nhất châu Á.

Tỷ lệ lạm phát của Pakistan, từng nghiêm trọng nhất ở Nam Á, giờ đây đã trở nên tồi tệ nhất ở châu Á. ADB dự đoán tốc độ tăng trưởng kinh tế của Pakistan sẽ là 1,9% vào năm 2024. Tại châu Á, đây là mức thấp thứ 4 sau Myanmar, Azerbaijan và Nauru.

Vào năm 2025, tỷ lệ lạm phát của Pakistan dự kiến là 15% và tốc độ tăng trưởng kinh tế là 2,8%. Đây là tỷ lệ lạm phát cao nhất trong số 46 nước châu Á và là tốc độ tăng trưởng thấp thứ năm. Ngân hàng Nhà nước Pakistan (SBP) và chính phủ liên bang đã đặt mục tiêu lạm phát là 21% cho năm 2024, nhưng rất khó đạt được mục tiêu.

ADB cho biết Pakistan đang trong thời kỳ lạm phát đình trệ kéo dài. Ngân hàng Thế giới cũng cảnh báo tuần trước rằng một cú sốc có thể đẩy thêm 10 triệu người vào cảnh nghèo đói. 98 triệu người hiện đang sống trong nghèo đói. ADB cũng cho biết Pakistan sẽ tiếp tục phải đối mặt với các khoản nợ nước ngoài nặng nề phải trả và tái cấp vốn. Việc thắt chặt tín dụng toàn cầu sẽ làm trầm trọng thêm vấn đề.

Các quốc gia có lạm phát tệ hơn Pakistan

Có một số quốc gia có lạm phát tệ hơn Pakistan. Theo Ủy ban Cứu hộ Quốc tế (IRC), lạm phát đang trở nên tồi tệ ở các nước châu Phi như Sudan.

Nền kinh tế Sudan đang trên bờ vực sụp đổ sau một năm xung đột, giá lương thực và các nhu yếu phẩm cơ bản tăng cao đang khiến cuộc khủng hoảng nhân đạo được cho là tồi tệ nhất thế giới trở nên tồi tệ hơn. Giá lương thực đã tăng 88% kể từ khi xung đột bắt đầu và giá cả vẫn tăng ngay cả ở những khu vực không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi cuộc chiến. Năm 2021, tỷ lệ lạm phát lên tới 359,1%.

Trong khi đó, nền kinh tế Afghanistan đang trên bờ vực sụp đổ kể từ khi thay đổi chính phủ vào tháng 8 năm 2021. Nền kinh tế quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề bởi các chính sách cô lập Taliban. Tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh và ngày càng nhiều người buộc phải trông cậy vào viện trợ nhân đạo. Người ta nói rằng khoảng 50% hộ gia đình đang gặp khó khăn trong việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mình.

Tại Lebanon, nền kinh tế sụp đổ do cuộc khủng hoảng lạm phát nghiêm trọng chưa từng thấy. Năm 2019, GDP giảm 40% và lạm phát gia tăng. Năm 2022, tỷ lệ lạm phát đã lên tới 170%.

Hơn nữa, ở Somalia, một loạt thảm họa khí hậu và bất ổn chính trị đã gây khó khăn cho việc mua các nhu yếu phẩm cơ bản. Cuối năm 2023, một trận lũ lớn xảy ra, tàn phá đất nông nghiệp và buộc hơn 706.000 người phải sơ tán. Có những lo ngại về sự sụt giảm trong sản xuất nông nghiệp và dẫn đến giá lương thực tăng.

( Nguồn tiếng Nhật )
 

Bài viết liên quan

Thumbnail bài viết: Làm công việc phụ có được coi là hoạt động chuyển việc ? Từ "bổ sung thu nhập" đến "phát triển sự nghiệp"
Làm công việc phụ có được coi là hoạt động chuyển việc ? Từ "bổ sung thu nhập" đến "phát triển sự nghiệp"
Một cuộc khảo sát do một công ty tư nhân thực hiện cho thấy tỷ lệ nhân viên làm công việc phụ , tỷ lệ công ty chấp nhận nhân viên làm công việc phụ đều đạt mức cao kỷ lục. Điều này cho thấy nhận...
Thumbnail bài viết: Tại sao khoản trợ cấp 20.000 yên cho mỗi trẻ em lại bị chỉ trích ? Mức sống thấp, bao gồm cả tình trạng nghèo đói của thế hệ Kỷ băng hà là yếu tố.
Tại sao khoản trợ cấp 20.000 yên cho mỗi trẻ em lại bị chỉ trích ? Mức sống thấp, bao gồm cả tình trạng nghèo đói của thế hệ Kỷ băng hà là yếu tố.
Vào ngày 21, chính phủ đã phê duyệt gói kích thích kinh tế trị giá 21,3 nghìn tỷ yên. Gói này cung cấp 20.000 yên cho mỗi trẻ em đến tuổi trung học. Dư luận đang chia rẽ về biện pháp này. Trong...
Thumbnail bài viết: 60% "ủng hộ" việc tăng chi tiêu quốc phòng, 80% trong độ tuổi 18-29, 40% số người từ 70 tuổi trở lên .  Sự khác biệt giữa các thế hệ là rõ ràng.
60% "ủng hộ" việc tăng chi tiêu quốc phòng, 80% trong độ tuổi 18-29, 40% số người từ 70 tuổi trở lên . Sự khác biệt giữa các thế hệ là rõ ràng.
Trong một cuộc thăm dò ý kiến chung do Sankei Shimbun và Fuji News Network (FNN) thực hiện vào ngày 22 và 23, những người được hỏi được hỏi liệu họ ủng hộ hay phản đối chính sách tăng nhanh chi...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : 83% người tiêu dùng ưu tiên gạo sản xuất trong nước khi mua gạo, tăng 6 điểm so với khảo sát trước đó.
Nhật Bản : 83% người tiêu dùng ưu tiên gạo sản xuất trong nước khi mua gạo, tăng 6 điểm so với khảo sát trước đó.
Một khảo sát của Liên minh Hợp tác xã Người tiêu dùng Nhật Bản (JCCU) cho thấy hầu hết người tiêu dùng mua gạo đều quan tâm đến nguồn gốc trong nước. 83% ưu tiên gạo sản xuất trong nước khi mua...
Thumbnail bài viết: Yêu cầu hạn chế du lịch của Trung Quốc, những điểm chính để đo lường tác động đến nền kinh tế Nhật Bản.
Yêu cầu hạn chế du lịch của Trung Quốc, những điểm chính để đo lường tác động đến nền kinh tế Nhật Bản.
Đáp lại phát biểu của Thủ tướng Takaichi Sanae về tình trạng khẩn cấp tại Đài Loan, chính phủ Trung Quốc đã kêu gọi người dân hạn chế du lịch đến Nhật Bản, và có thông tin cho rằng các tour du...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Đánh giá Thu nhập tài chính ưu tiên người cao tuổi. Bao gồm Phí Bảo hiểm, giảm gánh nặng cho thế hệ lao động.
Nhật Bản : Đánh giá Thu nhập tài chính ưu tiên người cao tuổi. Bao gồm Phí Bảo hiểm, giảm gánh nặng cho thế hệ lao động.
Ngày 24, có thông tin cho biết chính phủ Nhật Bản đang điều chỉnh cách tiếp cận để đánh giá toàn diện thu nhập tài chínhvà phản ánh vào chi phí y tế tự chi trả và phí bảo hiểm, với mục tiêu ưu...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : 53% "không đánh giá" việc sử dụng phiếu gạo, 28% "đánh giá".
Nhật Bản : 53% "không đánh giá" việc sử dụng phiếu gạo, 28% "đánh giá".
Tờ Mainichi Shimbun đã tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến trên toàn quốc vào ngày 22 và 23. Về phiếu gạo, vốn sử dụng các khoản trợ cấp mà chính quyền địa phương có thể tự do sử dụng, 53% "không...
Thumbnail bài viết: 71% người dân Nhật Bản ủng hộ việc thắt chặt chính sách đối xử với người nước ngoài. Khảo sát của tờ Mainichi Shimbun.
71% người dân Nhật Bản ủng hộ việc thắt chặt chính sách đối xử với người nước ngoài. Khảo sát của tờ Mainichi Shimbun.
Tờ Mainichi Shimbun đã tiến hành một cuộc thăm dò ý kiến trên toàn quốc vào ngày 22 và 23. Khi được hỏi về chính sách thắt chặt chính sách đối xử với người nước ngoài của Thủ tướng Sanae Takaichi...
Thumbnail bài viết: Seoul đứng đầu, Đài Bắc đứng thứ hai, Bangkok đứng thứ ba, Guam chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ. Xu hướng đặt vé du lịch nước ngoài dịp Tết .
Seoul đứng đầu, Đài Bắc đứng thứ hai, Bangkok đứng thứ ba, Guam chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ. Xu hướng đặt vé du lịch nước ngoài dịp Tết .
HIS đã công bố tóm tắt xu hướng du lịch dựa trên các đặt vé du lịch nước ngoài cho kỳ nghỉ Tết (khởi hành từ ngày 26 tháng 12 đến ngày 4 tháng 1 năm 2026). Khảo sát được thực hiện vào ngày 7 tháng...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : 18,3% công ty đã mở rộng ra nước ngoài , giảm so với mức trước Corona. Thuế quan của Mỹ gây thêm lo ngại.
Nhật Bản : 18,3% công ty đã mở rộng ra nước ngoài , giảm so với mức trước Corona. Thuế quan của Mỹ gây thêm lo ngại.
Khảo sát Nhận thức của Doanh nghiệp về Mở rộng ra nước ngoài năm 2025 Khi được hỏi liệu các công ty hiện có hiện diện ở nước ngoài hay không, 9,5% có hoạt động trực tiếp như sản xuất hoặc cơ sở...
Your content here
Top