長寿の祝いには、還暦〔かんれき〕(61)、古稀〔こき〕(70)、喜寿〔きじゅ〕(77)、傘寿〔さんじゅ〕(80)、米寿〔べいじゅ〕(88)、卒寿〔そつじゅ〕(90)、白寿〔はくじゅ〕(99)などがあり、誕生日や敬老の日に子供や孫を招いて盛大に祝います。
Vào Ngày kính lão (Keiro no hi) hay các ngày sinh nhật như Kanreki (61 tuổi), Koki (70 tuổi), Kiju (77tuổi), Sanju (80tuổi), Beiju (88 tuổi), Sotsuju (90tuổi), Hakuju (99 tuổi), người ta sẽ tổ chức mừng thọ trang trọng và mời con cháu về.
長寿の祝いには、還暦〔かんれき〕(61)、古稀〔こき〕(70)、喜寿〔きじゅ〕(77)、傘寿〔さんじゅ〕(80)、米寿〔べいじゅ〕(88)、卒寿〔そつじゅ〕(90)、白寿〔はくじゅ〕(99)などがあり、誕生日や敬老の日に子供や孫を招いて盛大に祝います。
Bám sát vào chỗ bị bôi đỏ theo cặp để dịch cho sát hơn(Cụm には・・・あり có nghĩa là "Mừng thọ bao gồm..." cơ mà). Và nếu có đảo câu đảo từ cũng nên bám sát ý gốc tiếng Nhật hơn chút nữa.
Ví dụ: "tổ chức mừng thọ trang trọng và mời con cháu về" >> "Mời con cháu về (và ) tổ chức trang trọng.
全て数え年で祝いますが、現在では満年齢で祝うことも多くなってきています。
地方によっては厄年としてお払いをするところもあるようです。また祝うとそれ以上長生きしなくなるという言われもあり、長寿を祝わない人もいます。
Trước kia, người ta thường mừng thọ vào năm tuổi đếm – kazoedoshi (*), nhưng mà hiện nay, việc mừng thọ vào năm tuổi chẵn cũng đã nhiều lên.
Hình như cũng tùy vùng miền mà có nơi làm lễ giải hạn cho năm tuổi (năm được xem là không may mắn). Thêm nữa, cũng có ý kiến cho rằng mừng thọ nghĩa là sẽ không thể sống lâu hơn nữa nên cũng có người không tổ chức mừng thọ.
Đọan kia ổn rồi. Đến đọan này
Tra thật kỹ hai chữ 数え年 và 万年齢 đi nhé.
Nếu vậy thì 2 cái này 数え年 và 満年齢 lấy nghĩa "tuổi ta" và "tuổi tây" được k nhỉ?Àh gõ nhầm 漢字. Em mắc sai lầm là khi người ta chưa biết cả A và B thì lại lấy B để định nghĩa cho A.
Tra lại và tìm cách giải thích lại cho rõ ràng hơn đi.
Nếu vậy thì 2 cái này 数え年 và 満年齢 lấy nghĩa "tuổi ta" và "tuổi tây" được k nhỉ?
Tuổi ta thường tính luôn "tuổi trong bụng" còn tuổi tây là lấy đúng tuổi theo ngày tháng năm sinh.
Ừ như thế này có vẻ nghe dễ hiểu hơn là cái chẵn lẻ gì kia.
*思いやりと気遣いで喜ばれる祝い方を Chúc mừng cho người khác vui bằng sự quan tâm và cân nhắc
-Khổng Giáo : Có nên đổi ra "Nho Giáo" cho dễ hiểu không?
*思いやりと気遣いで喜ばれる祝い方を Chúc mừng cho người khác vui bằng sự quan tâm và cân nhắc
Chưa sát lắm nhé.
長寿の祝いをすると本人が年を感じて気落ちする場合があり、祝いをするかどうかは本人の意向、姿勢に配慮する必要があります。また本人の健康状態によっては長時間の祝宴や旅行の招待などが負担になる場合があるので、祝い方にも配慮が必要です。
Có trường hợp khi chúc thọ, người được chúc không vui bởi họ cảm thấy mình bị già đi, cho nên chúc như thế nào thì cũng cần quan tâm đến thái độ cũng như tâm trạng của người nhận. Vả lại, cũng cần quan tâm đến cách cách chúc tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của người đó bởi có khi một lời mời đi du lịch hay tiệc mừng sẽ không phù hợp.
Xem chỗ bôi đỏ đã chính xác chưa nhé.
Ngẫm xem chỗ 方を ngầm ý là gì? Hay nói cách khác là từ gì bị lược bỏ sau đó sẽ hiểu.-思いやりと気遣いで喜ばれる祝い方を
Câu này chưa sát nghĩa của từ hả anh?
Sau đó thì chắc là するNgẫm xem chỗ 方を ngầm ý là gì? Hay nói cách khác là từ gì bị lược bỏ sau đó sẽ hiểu.
Sau đó thì chắc là する
>> 祝い方を する Nghĩa là "chúc" thôi nhỉ
Không phải là 選ぶ/選択する hả ? Làm gì có kiểu 方をする?
Nếu phải là 選ぶ/選択する thì câu kia là
>>Chọn lựa cách chúc cho người khác vui bởi sự quan tâm và lo lắng?
Thay chữ "bởi" bằng chữ "bằng" chắc nghe suôn tai hơn.
>>Chọn lựa cách chúc cho người khác vui bằng sự quan tâm và lo lắng
Câu này vậy chắc dc rồi : |
Vậy cái "kiểu 方をする" chắc là có nhỉ? Tùy trường hợp mà sau を có động từ khác?
We use cookies and similar technologies for the following purposes:
Do you accept cookies and these technologies?
We use cookies and similar technologies for the following purposes:
Do you accept cookies and these technologies?