- cái 吸着のポテンシャル理論 thì em ko dám chắc đâu nhé.
Với em nghĩ thế này .
Có lẽ khi dịch thì nên chọn lấy 1 phương án mà mình cảm thấy thích hợp nhất. Sau đó tô màu và ở bên dưới đoạn dịch ghi ra là : Chỗ này, chỗ kia ko hiểu rõ, có thể dịch thế này hay thế kia ko ? Ko nên mở ngoặc ghi như thế kia, đọc rất rối mắt và ko liền mạch đoạn dịch.
Không nhòm hết nhưng có chỗ này xin góp ý:
AとB...です。 後者は・・・ Trường hợp này 後者=B.
(Tiếng Việt không có từ thì phải còn trong tiếng Anh có cặp tương tự
"The former" và "the latter" có cách sử dụng tương tự 前者 và 後者)
Không sai nhưng vừa thừa từ và lại mang tính trực dịch. Nên ghi rõ là "tri thức không thể biểu hiện đươc này" gọi là gọi là tri thức tiềm ẩn
Ai cũng tử tế như này thì mọi người hòa nhã biết mấy . Tỉ dụ qua Nhật lần đầu đi bỏ rác, không biết nên gom hết lại , nếu là lần thứ 2 người ta biết được chửi cho xối xả thì đành chịu, về nhà 1 mình ăn năn . Còn là lần đầu tiên mà bị chửi như vậy thì người bị chửi không biết nghĩ sao về những người đi chửi như vậy .
Ai cũng tử tế như này thì mọi người hòa nhã biết mấy . Tỉ dụ qua Nhật lần đầu đi bỏ rác, không biết nên gom hết lại , nếu là lần thứ 2 người ta biết được chửi cho xối xả thì đành chịu, về nhà 1 mình ăn năn . Còn là lần đầu tiên mà bị chửi như vậy thì người bị chửi không biết nghĩ sao về những người đi chửi như vậy .
彼によると、知識には、言葉で表すことのできる知識とできない知識とがある。後者を暗黙知と呼ぶ。知識は階層構造をなすが、暗黙知はある階層の知識からその構成部分としての知識の総和を減じた時の差に相当する。換言すれば、ある階層とひとつ下の階層との差が暗黙知ということになる。言葉で表すことのできる知識や総和として加えあわされた個々の知識は、形式知と呼ばれることもある。
Theo ông, có tri thức có thể biểu hiện bằng lời nói, và có tri thức không thể biểu hiện đươc. Cái tri thức nói sau gọi là tri thức tiềm ẩn. Tri thức được cấu tạo theo tầng, lớp . Tri thức tiềm ẩn tương đương với phần chênh lệch khi tổng thể tri thức với cấu tạo từng phần của 1 tri thức ở tầng lớp nào đó bị suy giảm .Nói cách khác, phần chênh lệch của tầng trên và dưới của tầng lớp tri thức nào đó được gọi là tri thức tiềm ẩn. Tri thức có thể biểu hiện bằng lời nói hoặc từng tri thức cá biệt được hòa hợp vào với tính cách tổng thể cũng có lúc được gọi là tri thức hiện hữu
Tri thức tiềm ẩn tương đương với phần chênh lệch khi tổng thể tri thức với cấu tạo từng phần của 1 tri thức ở tầng lớp nào đó bị suy giảm
世間では、そのような暗黙知が存在しているという意識はかなり広範にあるように見えるが、暗黙知が評価されることは少ない。特に、科学の世界で暗黙知が論文にならないということ故に、暗黙知は科学ではない、とされてしまうことがある。
Trong xã hội, việc tồn tại của tri thức tiềm ẩn nói trên có vẻ như được ý thức rộng rãi, nhưng được coi là có giá trị lại không nhiều. Đặc biệt trong thế giới khoa học bị đánh giá là không làm nên được bản luận, nên tri thức tiềm ẩn được coi là phi khoa học.
Khái niệm về tri thức tiềm ẩn đầu tiên do ông Michel Polanyi(1966) nêu ra .
Bác x-men giải thích hộ ý nghĩa của (1966)?
Năm sinh hay năm mất sẽ được để cách khác . Năm để như trên là năm có sự việc đó sảy ra, tức năm ông ta công bố khái niệm về tri thức tiềm ẩn .
Năm sinh hay năm mất sẽ được để cách khác . Năm để như trên là năm có sự việc đó sảy ra, tức năm ông ta công bố khái niệm về tri thức tiềm ẩn .
Mấy đoạn dịch sau là hưởng ứng phong cách dịch theo văn cảnh . Dịch như vậy thấy lẹ và hay hơn (ý chủ quan) cứ phải gò, so sánh từng từ . Vì vậy nên có nhiều chổ có thể đi quá xa so với nguyên văn .
Sửa từ dưới lên trên chỗ bác K nhắc :
Từ được sẽ thay bằng từ bị (phạm lỗi hơi ấu trĩ)
Bản luận = bản luận văn
Được coi là có giá trị = được đánh giá
Từ ''viêc' đầu tiên đọc đi đọc lại không thấy được vấn đề. Ngoài ra còn cách dịch khác chăng ?
Tri thức được cấu tạo theo tầng lớp, nhưng tổng thể tri thức, với tính cách thuộc bộ phận cấu tạo từ tri thức ở tầng lớp nào đó khi bị thụt giảm đi, thì tri thức tiềm ẩn tương đương với phần trên lệch này.
bị đánh giá là không làm nên được bản luận văn
We use cookies and similar technologies for the following purposes:
Do you accept cookies and these technologies?
We use cookies and similar technologies for the following purposes:
Do you accept cookies and these technologies?