Nhắc đến quan hệ Nhật Bản và Việt Nam trong thời gian gần đây chúng ta không thể không nhắc đến hợp tác an ninh, quốc phòng giữa hai nước. Dù thể chế chính trị và hệ tư tưởng khác nhau hai nước cũng đã tìm thấy điểm chung để có thể xích lại gần nhau trong lĩnh khá nhạy cảm này. Bài viết này sẽ tóm tắt lai những điểm chính trong quan hệ an ninh, quốc phòng giữa hai nước.
1. Bối cảnh hình thành hợp tác quốc phòng
Hợp tác quốc phòng giữa Việt Nam và Nhật Bản bắt đầu được thúc đẩy mạnh từ đầu thập niên 2010, khi tình hình an ninh khu vực Đông Á – Đông Nam Á xuất hiện nhiều biến động:- Tranh chấp trên Biển Đông và Biển Hoa Đông gia tăng.
- Nhu cầu đảm bảo an ninh hàng hải và tự do hàng hải trở thành lợi ích chung.
- Nhật Bản, sau khi điều chỉnh chính sách quốc phòng năm 2014, đã mở rộng phạm vi hợp tác với các nước ASEAN, trong đó Việt Nam được xem là đối tác then chốt.
2. Các mốc quan trọng trong hợp tác
- 2011: Hai nước ký Bản ghi nhớ về hợp tác quốc phòng, đặt nền móng cho các hoạt động trao đổi đoàn, tập huấn, và chia sẻ kinh nghiệm.
- 2014: Lần đầu tiên Nhật Bản chuyển giao tàu tuần tra đã qua sử dụng cho Cảnh sát biển Việt Nam, hỗ trợ nâng cao năng lực tuần tra trên biển.
- 2018: Tàu hộ vệ Izumo và các tàu chiến Lực lượng Phòng vệ biển Nhật Bản lần đầu cập cảng Cam Ranh trong chuyến thăm hữu nghị.
- 2020–2023: Nhật Bản viện trợ thêm nhiều tàu tuần tra, thiết bị thông tin liên lạc, đồng thời tổ chức huấn luyện về tìm kiếm cứu nạn, chống cướp biển và bảo vệ môi trường biển.
3. Lĩnh vực hợp tác chủ yếu
3.1. Trao đổi đoàn và đối thoại quốc phòng- Bộ Quốc phòng hai nước thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại cấp thứ trưởng và tham mưu trưởng.
- Sĩ quan Việt Nam tham gia khóa học tại các học viện quốc phòng Nhật Bản và ngược lại.
- Nhật Bản hỗ trợ tàu tuần tra, xuồng cao tốc cho Cảnh sát biển Việt Nam.
- Tổ chức huấn luyện chung về tìm kiếm cứu nạn, kiểm soát vi phạm trên biển.
- Trao đổi thông tin về an ninh hàng hải và chống buôn lậu.
- Hợp tác ứng phó thiên tai, cứu trợ nhân đạo.
- Chia sẻ kinh nghiệm về bảo vệ hạ tầng trước tấn công mạng.
4. Ý nghĩa chiến lược
- Đối với Việt Nam: Tăng cường năng lực bảo vệ chủ quyền, tiếp cận công nghệ và kinh nghiệm quốc phòng hiện đại, đồng thời tạo thêm kênh đối thoại với các cường quốc trong khu vực.
- Đối với Nhật Bản: Củng cố hiện diện tại Đông Nam Á, mở rộng mạng lưới đối tác an ninh, bảo vệ tuyến hàng hải huyết mạch qua Biển Đông – nơi 90% hàng hóa xuất nhập khẩu của Nhật Bản đi qua.
5. Triển vọng hợp tác
Trong thời gian tới, hợp tác quốc phòng Việt – Nhật được dự đoán sẽ mở rộng sang:- Chuyển giao công nghệ quốc phòng: radar giám sát, hệ thống thông tin chỉ huy.
- Huấn luyện chung quy mô lớn: đặc biệt trong lĩnh vực an ninh hàng hải và cứu hộ.
- Phối hợp trong khuôn khổ đa phương: như Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), ADMM+.
Xem thêm:
Quan hệ Nhật Bản – Việt Nam: Từ lịch sử hải thương đến hợp tác chiến lược
Sửa lần cuối:
Có thể bạn sẽ thích