This is a mobile optimized page that loads fast, if you want to load the real page, click this text.

Xu hướng tiêu dùng của người Nhật ?

kamikaze

Administrator
Dịch bài này nhé bà con


--------------------
『新 世代×性別×ブランドで切る! データで見る日本人の消費実態』 ブランドデータバンク

各世代を5歳ごとに区切り、詳細なアンケートを実施しています。
各世代の男女がどんなブランドを支持しているかを分析すると
若い世代がどんなシャンプーの銘柄を使っているか、
あるいは、どんな消費行動をとるかが見えてきます。
世代別に消費と関心事、生活について分析したものが以下。

20~24歳 男性 社会に冷ややか。無線LAN使い情報収集
20~24歳 女性 買い物が最大のエンターテインメント
25~29歳 男性 何事も自分基準で、しかも目立たずに
25~29歳 女性 今しかできない自由を楽しむ
30~34歳 男性 未来は見えず。今をバランス感覚で生きる
30~34歳 女性 グッとくる表現に弱い、リーズナブル志向
35~39歳 男性 考え方は消極的、でも資産運用を夢見る
35~39歳 女性 自分中心。前向き!
40~44歳 男性 古い考え方と新しい考え方の境目
40~44歳 女性 今は何事も控えめに、さりげなく
45~49歳 男性 個人年収の平均は、この世代が最高
45~49歳 女性 今ほしいのは息抜き。変わりたくない自分
50~54歳 男性 不況直撃。今は我慢の時
50~54歳 女性 どこまで続くマイブーム
55~59歳 男性 年収減、小遣い減。青春時代が心の支え
55~59歳 女性 専業主婦ほど余裕あり
60~64歳 男性 変わらない、変わりたくない人々
60~64歳 女性 趣味と美容に時間をかけたい
65~69歳 男性 ようやく趣味に専念できる
65~69歳 女性 健康第一、趣味は家事と旅行


男女別に年齢をたどっていくと、それぞれの人生のテーマが見えてきます。
特に女性は変化が激しい。
20代は自己中心的だったのに、30代前半は消費も抑えめ、
後半になるとまた自己中心。
40代以降はひたすら我慢をし、60代以降、人生を謳歌します。
これは好不況の影響が少なく、女性特有の心の動きです。

男性は時代の流れに翻弄されがち。
やはり生活費を稼がなければならない性差があります。

また後半は、自動車、腕時計、洋服、バッグ、水・ミネラルウォーター、
ビール類、アイスクリーム、シャンプー・リンス、有名人、ゲームソフト、
携帯電話、海外旅行、商業施設など
各アイテムごとの支持ブランドが、世代別に出ています。

例えば、ミネラルウォーターでは、若い世代は「クリスタルガイザー」、
50代以上は「六甲のおいしい水」を支持。
「い・ろ・は・す」は発売1カ月後の調査にも関わらず
上位に入っていて、支持を集めています。


http://businesswomen.seesaa.net/article/137548584.html
 

-nbca-

dreamin' of ..
Bài này viết quảng cáo cho một cuốn sách, nhiều chỗ không nắm rõ, cũng như không biết dùng từ nào cho chuẩn nên cứ dịch thử (gọi là dịch bừa cũng được hehe) để mọi người sửa cho vậy

『新 世代×性別×ブランドで切る! データで見る日本人の消費実態』 ブランドデータバンク
“Mới Chia theo Độ tuổi x Giới tính x Thương hiệu! Thực tế tiêu dùng của người Nhật khi nhìn vào dữ liệu” Ngân hàng Dữ liệu Thương hiệu

ブランドデータバンク株式会社による
世代別、男女別のデータベースを分析した本。
Theo Công ty Cổ phần Ngân hàng Dữ liệu Thương hiệu
Cuốn sách phân tích cơ sở dữ liệu theo độ tuổi, giới tính

各世代を5歳ごとに区切り、詳細なアンケートを実施しています。
各世代の男女がどんなブランドを支持しているかを分析すると
若い世代がどんなシャンプーの銘柄を使っているか、
あるいは、どんな消費行動をとるかが見えてきます。
世代別に消費と関心事、生活について分析したものが以下。
Chia các độ tuổi có chênh lệch là 5 năm để tiến hành điều tra chi tiết.
Khi phân tích mỗi giới trong từng độ tuổi ủng hộ thương hiệu nào có thể thấy được giới trẻ sử dụng thương hiệu dầu gội đầu nào hoặc là có hành động tiêu dùng như thế nào.
Kết quả phân tích về đời sống, công việc yêu thích và tiêu dùng theo độ tuổi thể hiện như dưới đây:

20~24歳 男性 社会に冷ややか。無線LAN使い情報収集
20~24歳 女性 買い物が最大のエンターテインメント
25~29歳 男性 何事も自分基準で、しかも目立たずに
25~29歳 女性 今しかできない自由を楽しむ
30~34歳 男性 未来は見えず。今をバランス感覚で生きる
30~34歳 女性 グッとくる表現に弱い、リーズナブル志向
35~39歳 男性 考え方は消極的、でも資産運用を夢見る
35~39歳 女性 自分中心。前向き!
40~44歳 男性 古い考え方と新しい考え方の境目
40~44歳 女性 今は何事も控えめに、さりげなく
45~49歳 男性 個人年収の平均は、この世代が最高
45~49歳 女性 今ほしいのは息抜き。変わりたくない自分
50~54歳 男性 不況直撃。今は我慢の時
50~54歳 女性 どこまで続くマイブーム
55~59歳 男性 年収減、小遣い減。青春時代が心の支え
55~59歳 女性 専業主婦ほど余裕あり
60~64歳 男性 変わらない、変わりたくない人々
60~64歳 女性 趣味と美容に時間をかけたい
65~69歳 男性 ようやく趣味に専念できる
65~69歳 女性 健康第一、趣味は家事と旅行
Nam 20~24 tuổi: Lạnh nhạt với xã hội. Thu thập thông tin bằng cách sử dụng mạng LAN không dây
Nữ 20~24 tuổi: Mua sắm là thú vui giải trí lớn nhất
Nam 25~29 tuổi: Cái gì cũng bằng tiêu chuẩn riêng của mình, nhưng không nổi bật
Nữ 25~29 tuổi: Thích sự tự do
Nam 30~34 tuổi: Không thể nhìn thấy tương lai. Sống bằng cảm giác cân bằng hiện tại
Nữ 30~34 tuổi: Yếu mềm trước những biểu hiện nhanh. Định hướng hợp lý
Nam 35~39 tuổi: Cách nghĩ tiêu cực, nhưng mơ ước quản lý tài sản
Nữ 35~39 tuổi: Cho mình là trung tâm. Tích cực!
Nam 40~44 tuổi: Biên giới giữa cách nghĩ mới và cách nghĩ cũ
Nữ 40~44 tuổi: Hiện tại bảo thủ với bất kỳ việc gì
Nam 45~49 tuổi: Trung bình thu nhập năm của cá nhân ở độ tuổi này là cao nhất
Nữ 45~49 tuổi: Mong muốn lúc này là nghỉ ngơi, không muốn tự thay đổi
Nam 50~54 tuổi: Suy sụp mạnh. Đây là thời kỳ trầm cảm
Nữ 50~54 tuổi: Luôn ám ảnh ở bất kỳ nơi nào
Nam 55~59 tuổi: Thu nhập giảm, ví tiền điện tử giảm. Thanh niên hỗ trợ tình cảm
Nữ 55~59 tuổi: Có đủ thời gian cho công việc nội trợ
Nam 60~64 tuổi: Những người không bị thay đổi, không muốn thay đổi
Nữ 60~64 tuổi: Dành nhiều thời gian cho sở thích và làm đẹp
Nam 65~69 tuổi: Cuối cùng có thể chú ý đến sở thích của mình
Nữ 65~60 tuổi: Sức khỏe là trước tiên, sở thích là việc nhà và du lịch

男女別に年齢をたどっていくと、それぞれの人生のテーマが見えてきます。
特に女性は変化が激しい。
20代は自己中心的だったのに、30代前半は消費も抑えめ、
後半になるとまた自己中心。
40代以降はひたすら我慢をし、60代以降、人生を謳歌します。
これは好不況の影響が少なく、女性特有の心の動きです。
Nếu bám vào tuổi của mỗi giới, có thể thấy được chủ đề cuộc sống của họ.
Đặc biệt nữ giới có sự thay đổi thật khủng khiếp.
Độ tuổi 20 tự cho mình là trung tâm của tất cả nhưng đến giữa 30 tuổi thì đã kiểm soát chi tiêu nhưng qua tuổi đó lại tiếp tục cho mình là trung tâm.
Sau độ tuổi 40 thì kiên nhẫn một cách nghiêm túc và sau độ tuổi 60 tự hào về cuộc sống.
Điều đó là sự thay đổi tính cách của phụ nữ và ít ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế.

男性は時代の流れに翻弄されがち。
やはり生活費を稼がなければならない性差があります。
Nam giới có chiều hướng thờ ơ với dòng chảy của thời gian.
Cũng có khác biệt giới là phải kiếm tiền để trang trải cuộc sống.

また後半は、自動車、腕時計、洋服、バッグ、水・ミネラルウォーター、
ビール類、アイスクリーム、シャンプー・リンス、有名人、ゲームソフト、
携帯電話、海外旅行、商業施設など
各アイテムごとの支持ブランドが、世代別に出ています。
Ngoài ra, phần còn lại (của cuốn sách) viết về các thương hiệu cung cấp những mặt hàng đến với mỗi độ tuổi thế nào, như là ô tô, đồng hồ đeo tay, quần áo, túi xách, các loại nước lọc – nước uống thiên nhiên – bia, kem, dầu gội đầu – dầu xả dưỡng tóc, người nổi tiếng, phần mềm trò chơi, điện thoại di động, du lịch nước ngoài, tiến hành kinh doanh,v.v…

例えば、ミネラルウォーターでは、若い世代は「クリスタルガイザー」、
50代以上は「六甲のおいしい水」を支持。
「い・ろ・は・す」は発売1カ月後の調査にも関わらず
上位に入っていて、支持を集めています。
Ví dụ, đối với sản phẩm nước khoáng thiên nhiên, giới trẻ ưa chuộng nhãn hiệu “Crystal Geyser” còn độ tuổi trên 50 lại thích nước “Rokko No Oishi”.
Nước uống “I Lohas” không liên quan đến điều tra sau một tháng bán ra, đang có được sự ủng hộ khi đi vào phân khúc cao cấp.

各世代を詳細に調査し、わかりやすくまとまっています。
今の日本人がわかる一冊です。
Điều tra chi tiết các độ tuổi để thu thập (dữ liệu) một cách dễ hiểu.
Là một bản (sách) để hiểu được người Nhật Bản hiện nay.

Đọc lại thấy linh tinh lủng củng làm sao ý :sweat:
 

kamikaze

Administrator
Mới xem đến câu cuối của đọan sau nhưng những câu sau đây cần phải dịch lại 1 chút

新 世代×性別×ブランドで切る! データで見る日本人の消費実態』 ブランドデータバンク

25~29歳 男性 何事も自分基準で、しかも目立たずに
25~29歳 女性 今しかできない自由を楽しむ
40~44歳 男性 古い考え方と新しい考え方の境目
50~54歳 男性 不況直撃。今は我慢の時
50~54歳 女性 どこまで続くマイブーム
55~59歳 男性 年収減、小遣い減。青春時代が心の支え
 

hamham

chú béo chú béo chú béo
E có 1 số comment như sau:
1. Nếu như chỉ đọc phần tiếng dịch tiếng việt (không đọc câu vào đề "Bài này viết quảng cáo cho một cuốn sách" ) thì em ko nghĩ đây là 1 bài quảng cáo, cách mình dịch sang tiếng việt không giống 1 bài giới thiệu cho 1 cuốn sách 1 chút nào hết. Ngòai chuyển nghĩa của từ ra, thì mình cũng phải chuyển cả phong cách,mục đích của bài viết nữa. Ngòai ra, có khá nhiều câu không có chủ ngữ. Có thể là trong tiếng nhật thì thường lược chủ ngữ, nhưng mà khi chuyển qua tiếng việt, theo em mình nên cho thêm đầy đủ chủ vị ngữ vào.
VD: ブランドデータバンク株式会社による
世代別、男女別のデータベースを分析した本。
Theo Công ty Cổ phần Ngân hàng Dữ liệu Thương hiệu
Cuốn sách phân tích cơ sở dữ liệu theo độ tuổi, giới tính
...>Ở đoạn này, thì thay vì 2 vế câu có vẻ như không liện quan mấy thế kia thì mình có thể dịch = 1 câu kiểu như là: Đây là 1 cuốn sách phân tích về....

Vd: 各世代を詳細に調査し、わかりやすくまとまっています。
今の日本人がわかる一冊です。
Điều tra chi tiết các độ tuổi để thu thập (dữ liệu) một cách dễ hiểu.
Là một bản (sách) để hiểu được người Nhật Bản hiện nay. ...>Những câu này mình hòan tòan có thể thêm chủ ngữ vào để làm thành 1 câu tiếng việt hoàn chỉnh.

2. Phần nửa đầu thì c kami nhận xét rồi, e xin comment ở phần đoạn sau nhé:

Phần sau có 2 câu dịch chưa đúng ý lắm,đó là:

また後半は、自動車、腕時計、洋服、バッグ、水・ミネラルウォーター、
ビール類、アイスクリーム、シャンプー・リンス、有名人、ゲームソフト、
携帯電話、海外旅行、商業施設など
各アイテムごとの支持ブランドが、世代別に出ています
Ngoài ra, phần còn lại (của cuốn sách) viết về các thương hiệu cung cấp những mặt hàng đến với mỗi độ tuổi thế nào, như là ô tô, đồng hồ đeo tay, quần áo, túi xách, các loại nước lọc – nước uống thiên nhiên – bia, kem, dầu gội đầu – dầu xả dưỡng tóc, người nổi tiếng, phần mềm trò chơi, điện thoại di động, du lịch nước ngoài, tiến hành kinh doanh,v.v…

い・ろ・は・す」は発売1カ月後の調査にも関わらず
上位に入っていて、支持を集めています。

Nước uống “I Lohas” không liên quan đến điều tra sau một tháng bán ra, đang có được sự ủng hộ khi đi vào phân khúc cao cấp.
 

-nbca-

dreamin' of ..

Hèm, cái này một phần có thể là không dịch được cho trôi, một phần cũng là cố tình để vậy mà gặm nhấm sự khác lạ ("kủ chuối" ) trong văn phong quảng cáo sách (?) của người Nhật nữa.

Bài quote của kami bỏ đi hai câu đầu và hai câu cuối, đọc vào chẳng biết nó đang viết cái gì luôn, mà cả tiêu để sách họ cũng viết y nguyên như trên bìa nhỉ.

Cũng vì thế mà đã thêm câu ngoài lề "Bài này viết quảng cáo cho một cuốn sách" (để thể hiện cảm xúc đó của nbca với cái bài này)).

hamham quay về sửa nốt đoạn đầu hộ chị nhá :redface:
 

kamikaze

Administrator

-Quote nhưng đã để lại điạ chỉ nên khi dịch cần có trách nhiệm tham khảo đấy.
-Thường khi dịch hay khi dịch câu/ văn bản buộc người dịch phải có vài phương án trong đầu hay những văn bản quan trọng thì dịch hẳn ra vài phương án rồi chọn cái tốt nhất.Do đó những phần đã bị chỉ ra nhưng chưa có đáp áp thì thử tự chỉnh lại 1 lần nữa.
 

-nbca-

dreamin' of ..
Tính lười một chút mà bị bắt thóp

Giờ phải out, trưa tính sửa sau.
 

-nbca-

dreamin' of ..
Được sử động viên, chỉ dẫn của hai admin, nbca xin sửa lại bài thế này (dĩ nhiên những chỗ đã bị chỉ ra là sai nhưng do vẫn chưa hiểu nghĩa lắm nên thử tìm cách diễn đạt khác xem sao, nếu lại sai chắc phải xin sửa lại dùm luôn thôi )

『新 世代×性別×ブランドで切る! データで見る日本人の消費実態』 ブランドデータバンク
Sách mới “Thực tế tiêu dùng của người Nhật được đánh giá qua dữ liệu điều tra theo Độ tuổi, Giới tính và Thương hiệu!” của Công ty Cổ phần Ngân hàng Dữ liệu Thương hiệu

ブランドデータバンク株式会社による
世代別、男女別のデータベースを分析した本。
Đây là cuốn sách của Công ty Cổ phần Ngân hàng Dữ liệu Thương hiệu phân tích cơ sở dữ liệu theo độ tuổi và giới tính.

各世代を5歳ごとに区切り、詳細なアンケートを実施しています。
各世代の男女がどんなブランドを支持しているかを分析すると
若い世代がどんなシャンプーの銘柄を使っているか、
あるいは、どんな消費行動をとるかが見えてきます。
世代別に消費と関心事、生活について分析したものが以下。
Nội dung của cuốn sách là những điều tra được tiến hành chi tiết bằng cách chia tuổi tác thành các độ tuổi có chênh lệch là 5 năm. Trong từng độ tuổi sẽ phân tích mỗi giới ủng hộ thương hiệu nào, qua đó có thể thấy được giới trẻ sử dụng thương hiệu dầu gội đầu nào hoặc là có hành động tiêu dùng như thế nào.
Dưới đây là kết quả phân tích về đời sống, công việc yêu thích và tiêu dùng của mỗi độ tuổi:

20~24歳 男性 社会に冷ややか。無線LAN使い情報収集
20~24歳 女性 買い物が最大のエンターテインメント
25~29歳 男性 何事も自分基準で、しかも目立たずに
25~29歳 女性 今しかできない自由を楽しむ
30~34歳 男性 未来は見えず。今をバランス感覚で生きる
30~34歳 女性 グッとくる表現に弱い、リーズナブル志向
35~39歳 男性 考え方は消極的、でも資産運用を夢見る
35~39歳 女性 自分中心。前向き!
40~44歳 男性 古い考え方と新しい考え方の境目
40~44歳 女性 今は何事も控えめに、さりげなく
45~49歳 男性 個人年収の平均は、この世代が最高
45~49歳 女性 今ほしいのは息抜き。変わりたくない自分
50~54歳 男性 不況直撃。今は我慢の時
50~54歳 女性 どこまで続くマイブーム
55~59歳 男性 年収減、小遣い減。青春時代が心の支え
55~59歳 女性 専業主婦ほど余裕あり
60~64歳 男性 変わらない、変わりたくない人々
60~64歳 女性 趣味と美容に時間をかけたい
65~69歳 男性 ようやく趣味に専念できる
65~69歳 女性 健康第一、趣味は家事と旅行
Nam giới độ tuổi từ 20 đến 24: Lạnh nhạt với xã hội. Thu thập thông tin bằng cách sử dụng mạng LAN không dây.
Nữ giới độ tuổi từ 20 đến 24: Mua sắm là thú vui giải trí lớn nhất.
Nam giới độ tuổi từ 25 đến 29: Áp đặt tiêu chuẩn riêng của mình cho mọi thứ, hơn nữa lại không nổi bật.
Nữ giới độ tuổi từ 25 đến 29: Chỉ lúc này thưởng thức những thứ không miễn phí.
Nam giới độ tuổi từ 30 đến 34: Không thể nhìn thấy tương lai. Sống bằng cảm giác cân bằng hiện tại.
Nữ giới độ tuổi từ 30 đến 34: Yếu mềm trước những biểu hiện nhanh. Định hướng hợp lý.
Nam giới độ tuổi từ 35 đến 39: Cách nghĩ tiêu cực, nhưng mơ ước quản lý tài sản.
Nữ giới độ tuổi từ 35 đến 39: Cho mình là trung tâm. Tích cực!
Nam giới độ tuổi từ 40 đến 44: Đang ở ranh giới giữa cách nghĩ mới mẻ và cách nghĩ lạc hậu.
Nữ giới độ tuổi từ 40 đến 44: Hiện tại bảo thủ với bất kỳ việc gì.
Nam giới độ tuổi từ 45 đến 49: Trung bình thu nhập năm của cá nhân ở độ tuổi này là cao nhất.
Nữ giới độ tuổi từ 45 đến 49: Mong muốn lúc này là nghỉ ngơi, không muốn tự thay đổi.
Nam giới độ tuổi từ 50 đến 54: Rơi vào suy thoái kinh tế. Đây là thời kỳ khó khăn.
Nữ giới độ tuổi từ 50 đến 54: Tiếp tục bị lôi cuốn tới đâu?
Nam giới độ tuổi từ 55 đến 59: Thu nhập giảm sút, chi tiêu cũng giảm. Được sự hỗ trợ tình cảm của thanh niên.
Nữ giới độ tuổi từ 55 đến 59: Có đủ thời gian cho công việc nội trợ.
Nam giới độ tuổi từ 60 đến 64: Là những người không bị thay đổi, không muốn thay đổi.
Nữ giới độ tuổi từ 60 đến 64: Dành nhiều thời gian cho sở thích và làm đẹp.
Nam giới độ tuổi từ 65 đến 69: Cuối cùng họ có thể chú ý đến sở thích của mình.
Nữ giới độ tuổi từ 65 đến 60: Sức khỏe là trước tiên, sở thích là việc nhà và du lịch.

男女別に年齢をたどっていくと、それぞれの人生のテーマが見えてきます。
特に女性は変化が激しい。
20代は自己中心的だったのに、30代前半は消費も抑えめ、
後半になるとまた自己中心。
40代以降はひたすら我慢をし、60代以降、人生を謳歌します。
これは好不況の影響が少なく、女性特有の心の動きです。
Nếu căn cứ vào tuổi của mỗi giới, chúng ta có thể nhìn thấy được chủ đề cuộc sống của họ.
Đặc biệt là nữ giới, họ có sự thay đổi thật khủng khiếp. Ở độ tuổi 20, họ tự cho mình là trung tâm của tất cả nhưng đến giữa 30 tuổi đã kiểm soát chi tiêu, tuy nhiên qua tuổi đó lại tiếp tục cho mình là trung tâm. Sau độ tuổi 40, họ kiên nhẫn một cách nghiêm túc và sau độ tuổi 60 thi tự hào về cuộc sống.
Điều đó là sự thay đổi ở tính cách của phụ nữ và ít bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế.

男性は時代の流れに翻弄されがち。
やはり生活費を稼がなければならない性差があります。
Nam giới lại có chiều hướng thờ ơ với dòng chảy của thời gian.
Cũng có một khác sự biệt giới ở chỗ là họ phải kiếm tiền để trang trải cho cuộc sống.

また後半は、自動車、腕時計、洋服、バッグ、水・ミネラルウォーター、
ビール類、アイスクリーム、シャンプー・リンス、有名人、ゲームソフト、
携帯電話、海外旅行、商業施設など
各アイテムごとの支持ブランドが、世代別に出ています。
Ngoài ra, phần còn lại của cuốn sách viết về mặt hàng có thương hiệu gì được độ tuổi nào ưa thích sử dụng, chẳng hạn như ô tô, đồng hồ đeo tay, quần áo, túi xách, các loại nước lọc – nước uống thiên nhiên – bia, kem, dầu gội đầu – dầu xả dưỡng tóc, người nổi tiếng, phần mềm trò chơi, điện thoại di động, du lịch nước ngoài, tiến hành kinh doanh,v.v…

例えば、ミネラルウォーターでは、若い世代は「クリスタルガイザー」、
50代以上は「六甲のおいしい水」を支持。
「い・ろ・は・す」は発売1カ月後の調査にも関わらず
上位に入っていて、支持を集めています。
Ví dụ, đối với sản phẩm nước khoáng thiên nhiên, giới trẻ ưa chuộng nhãn hiệu “Crystal Geyser” còn độ tuổi trên 50 lại thích nước uống “Rokko No Oishi”.
Nước uống “I Lohas” bất chấp kết quả điều tra một tháng sau khi bán ra, đang có được sự ủng hộ khi đi vào phân khúc cao cấp.

各世代を詳細に調査し、わかりやすくまとまっています。
今の日本人がわかる一冊です。
Nội dung cuốn sách là kết quả điều tra chi tiết các độ tuổi là nhằm thu thập thông tin một cách dễ hiểu. Và qua đó có thể hiểu được người Nhật Bản ngày nay.
 

kamikaze

Administrator
Đại khái ổn rồi nhưng còn chỗ này

上位に入っていて、支持を集めています。
đang có được sự ủng hộ khi đi vào phân khúc cao cấp.

Phân khúc cao cấp là gì ?
 

-nbca-

dreamin' of ..

Chà, bị hỏi lại mới ngẫm ra hình như là 上位 chỉ độ tuổi cao phải không nhỉ?

Viết thế kia là vì đang ám chỉ vào những người nhiều tiền
 

kamikaze

Administrator
発売1カ月後の調査にも関わらず
上位に入っていて、支持を集めています。

上位 o đây có nghĩa là "được ưa chuộng hơn các sản phẩm khác” ” xếp hạng cao hơn"... Ý là thế. Cho thêm 1 cơ hội nữa để chỉnh lại câu tiếng Việt.
 

-nbca-

dreamin' of ..

Nếu bị sai mỗi từ đấy thì dịch lại câu đó thế này ạh

「い・ろ・は・す」は発売1カ月後の調査にも関わらず
上位に入っていて、支持を集めています。

Bất chấp kết quả điều tra một tháng sau khi bán ra, nước uống “I Lohas” đang có được sự ủng hộ và được ưa chuộng hơn các sản phẩm khác.
 

kamikaze

Administrator

-Bất chấp điều tra một tháng sau khi trình làng/ bán ra nhưng kết quả đã cho thấy nước uống "I Lohas" đang ở vị trí cao hơn các sản phẩm khác trong việc thu hút sự ủng hộ của khác hàng.

-Bất chấp..............................nước uống "I Lohas" đã vượt trội các sản phẩm khác trong việc chinh phục khách hàng.
 

-nbca-

dreamin' of ..
Một số cụm từ em thấy cũng xuất hiện nhiều ở các bài viết khác nhưng muốn anh dịch lại cho chuẩn dùm ạh, ví như:

不況直撃
今は我慢の時
青春時代が心の支え
 

kamikaze

Administrator
Mấy câu này
不況直撃。今は我慢の時
年収減、小遣い減。青春時代が心の支え

Có lẽ khó có kiểu gọi là dịch chuẩn vì có lẽ ai cũng nghĩ là tiếng Việt của mình là chuẩn. Vấn đề là hiểu và dịch sát thôi.
Ví dụ câu này 不況直撃。今は我慢の時 thì có thể viết dài ra là ,

不況が直撃したばかりなので、今は我慢するしかない時期です(Vì cuộc khủng hoảng mới xẩy ra nên giờ đây là thời điểm khó khăn/phải chịu đựng thôi).

Đấy là suy diễn dài ra còn nếu để ngắn thế kia thì có lẽ sẽ kiểu là
"sau cơn khủng hoảng nên giờ đây phải chịu đựng thôi"
"Khủng hoảng vừa qua nên giờ chỉ có chịu đựng thôi"
"Đây là thời điểm phải chịu đựng sau cơn khủng hoảng".
v.v...

Tương tự
年収減、小遣い減。青春時代が心の支え

câu này cũng là 年収も小遣いも減ってきた。そのために、青春時代が心を支えています。(Thu nhập hàng năm và tiền tiêu vặt đều giảm. Do đó, những kỷ niệm về thời trẻ là yếu tố duy nhất động viên tinh thần.)

Còn để ngắn thì có lẽ là
Thu nhập và tiền tiêu vặt giảm. Nguồn động lực tinh thần duy nhất là những kỷ niệm thời trẻ.


Chắc là viết rõ ra như thế thì em sẽ biết cách để chọn 1 câu tiếng Việt nào cho vừa ý.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

-nbca-

dreamin' of ..
Ngoài lề: Đúng là trong quảng cáo của Việt Nam hay diễn giải văn hoa + dài dòng, còn Nhật Bản họ viết súc tích nhỉ
 

kamikaze

Administrator
Có lẽ đây là đặc tính ngôn ngữ của tiếng Nhật. Không phải văn viết mà cả văn nói. Nhiều người bị hỏi là tại sao người Việt kia nói dài thế mà lại dịch ngắn thế. Mà khi chuyển ra tiếng Nhật thì 1 vài câu là hết cả bài nói dài của người VN. Chưa kể đến bệnh lặp lại nữa. Nhiều khi 1/2 trang tiếng Nhật dịch ra tiếng Việt mất cả 2 trang.

Lưu ý khi dịch nếu cần thiết nên đổi ra(có thể chỉ là trong đầu) câu ngắn hoặc câu dài để tiện cho việc hiểu và dịch.