Được sử động viên, chỉ dẫn của hai admin, nbca xin sửa lại bài thế này (dĩ nhiên những chỗ đã bị chỉ ra là sai nhưng do vẫn chưa hiểu nghĩa lắm nên thử tìm cách diễn đạt khác xem sao, nếu lại sai chắc phải xin sửa lại dùm luôn thôi )
『新 世代×性別×ブランドで切る! データで見る日本人の消費実態』 ブランドデータバンク
Sách mới “Thực tế tiêu dùng của người Nhật được đánh giá qua dữ liệu điều tra theo Độ tuổi, Giới tính và Thương hiệu!” của Công ty Cổ phần Ngân hàng Dữ liệu Thương hiệu
ブランドデータバンク株式会社による
世代別、男女別のデータベースを分析した本。
Đây là cuốn sách của Công ty Cổ phần Ngân hàng Dữ liệu Thương hiệu phân tích cơ sở dữ liệu theo độ tuổi và giới tính.
各世代を5歳ごとに区切り、詳細なアンケートを実施しています。
各世代の男女がどんなブランドを支持しているかを分析すると
若い世代がどんなシャンプーの銘柄を使っているか、
あるいは、どんな消費行動をとるかが見えてきます。
世代別に消費と関心事、生活について分析したものが以下。
Nội dung của cuốn sách là những điều tra được tiến hành chi tiết bằng cách chia tuổi tác thành các độ tuổi có chênh lệch là 5 năm. Trong từng độ tuổi sẽ phân tích mỗi giới ủng hộ thương hiệu nào, qua đó có thể thấy được giới trẻ sử dụng thương hiệu dầu gội đầu nào hoặc là có hành động tiêu dùng như thế nào.
Dưới đây là kết quả phân tích về đời sống, công việc yêu thích và tiêu dùng của mỗi độ tuổi:
20~24歳 男性 社会に冷ややか。無線LAN使い情報収集
20~24歳 女性 買い物が最大のエンターテインメント
25~29歳 男性 何事も自分基準で、しかも目立たずに
25~29歳 女性 今しかできない自由を楽しむ
30~34歳 男性 未来は見えず。今をバランス感覚で生きる
30~34歳 女性 グッとくる表現に弱い、リーズナブル志向
35~39歳 男性 考え方は消極的、でも資産運用を夢見る
35~39歳 女性 自分中心。前向き!
40~44歳 男性 古い考え方と新しい考え方の境目
40~44歳 女性 今は何事も控えめに、さりげなく
45~49歳 男性 個人年収の平均は、この世代が最高
45~49歳 女性 今ほしいのは息抜き。変わりたくない自分
50~54歳 男性 不況直撃。今は我慢の時
50~54歳 女性 どこまで続くマイブーム
55~59歳 男性 年収減、小遣い減。青春時代が心の支え
55~59歳 女性 専業主婦ほど余裕あり
60~64歳 男性 変わらない、変わりたくない人々
60~64歳 女性 趣味と美容に時間をかけたい
65~69歳 男性 ようやく趣味に専念できる
65~69歳 女性 健康第一、趣味は家事と旅行
Nam giới độ tuổi từ 20 đến 24: Lạnh nhạt với xã hội. Thu thập thông tin bằng cách sử dụng mạng LAN không dây.
Nữ giới độ tuổi từ 20 đến 24: Mua sắm là thú vui giải trí lớn nhất.
Nam giới độ tuổi từ 25 đến 29: Áp đặt tiêu chuẩn riêng của mình cho mọi thứ, hơn nữa lại không nổi bật.
Nữ giới độ tuổi từ 25 đến 29: Chỉ lúc này thưởng thức những thứ không miễn phí.
Nam giới độ tuổi từ 30 đến 34: Không thể nhìn thấy tương lai. Sống bằng cảm giác cân bằng hiện tại.
Nữ giới độ tuổi từ 30 đến 34: Yếu mềm trước những biểu hiện nhanh. Định hướng hợp lý.
Nam giới độ tuổi từ 35 đến 39: Cách nghĩ tiêu cực, nhưng mơ ước quản lý tài sản.
Nữ giới độ tuổi từ 35 đến 39: Cho mình là trung tâm. Tích cực!
Nam giới độ tuổi từ 40 đến 44: Đang ở ranh giới giữa cách nghĩ mới mẻ và cách nghĩ lạc hậu.
Nữ giới độ tuổi từ 40 đến 44: Hiện tại bảo thủ với bất kỳ việc gì.
Nam giới độ tuổi từ 45 đến 49: Trung bình thu nhập năm của cá nhân ở độ tuổi này là cao nhất.
Nữ giới độ tuổi từ 45 đến 49: Mong muốn lúc này là nghỉ ngơi, không muốn tự thay đổi.
Nam giới độ tuổi từ 50 đến 54: Rơi vào suy thoái kinh tế. Đây là thời kỳ khó khăn.
Nữ giới độ tuổi từ 50 đến 54: Tiếp tục bị lôi cuốn tới đâu?
Nam giới độ tuổi từ 55 đến 59: Thu nhập giảm sút, chi tiêu cũng giảm. Được sự hỗ trợ tình cảm của thanh niên.
Nữ giới độ tuổi từ 55 đến 59: Có đủ thời gian cho công việc nội trợ.
Nam giới độ tuổi từ 60 đến 64: Là những người không bị thay đổi, không muốn thay đổi.
Nữ giới độ tuổi từ 60 đến 64: Dành nhiều thời gian cho sở thích và làm đẹp.
Nam giới độ tuổi từ 65 đến 69: Cuối cùng họ có thể chú ý đến sở thích của mình.
Nữ giới độ tuổi từ 65 đến 60: Sức khỏe là trước tiên, sở thích là việc nhà và du lịch.
男女別に年齢をたどっていくと、それぞれの人生のテーマが見えてきます。
特に女性は変化が激しい。
20代は自己中心的だったのに、30代前半は消費も抑えめ、
後半になるとまた自己中心。
40代以降はひたすら我慢をし、60代以降、人生を謳歌します。
これは好不況の影響が少なく、女性特有の心の動きです。
Nếu căn cứ vào tuổi của mỗi giới, chúng ta có thể nhìn thấy được chủ đề cuộc sống của họ.
Đặc biệt là nữ giới, họ có sự thay đổi thật khủng khiếp. Ở độ tuổi 20, họ tự cho mình là trung tâm của tất cả nhưng đến giữa 30 tuổi đã kiểm soát chi tiêu, tuy nhiên qua tuổi đó lại tiếp tục cho mình là trung tâm. Sau độ tuổi 40, họ kiên nhẫn một cách nghiêm túc và sau độ tuổi 60 thi tự hào về cuộc sống.
Điều đó là sự thay đổi ở tính cách của phụ nữ và ít bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế.
男性は時代の流れに翻弄されがち。
やはり生活費を稼がなければならない性差があります。
Nam giới lại có chiều hướng thờ ơ với dòng chảy của thời gian.
Cũng có một khác sự biệt giới ở chỗ là họ phải kiếm tiền để trang trải cho cuộc sống.
また後半は、自動車、腕時計、洋服、バッグ、水・ミネラルウォーター、
ビール類、アイスクリーム、シャンプー・リンス、有名人、ゲームソフト、
携帯電話、海外旅行、商業施設など
各アイテムごとの支持ブランドが、世代別に出ています。
Ngoài ra, phần còn lại của cuốn sách viết về mặt hàng có thương hiệu gì được độ tuổi nào ưa thích sử dụng, chẳng hạn như ô tô, đồng hồ đeo tay, quần áo, túi xách, các loại nước lọc – nước uống thiên nhiên – bia, kem, dầu gội đầu – dầu xả dưỡng tóc, người nổi tiếng, phần mềm trò chơi, điện thoại di động, du lịch nước ngoài, tiến hành kinh doanh,v.v…
例えば、ミネラルウォーターでは、若い世代は「クリスタルガイザー」、
50代以上は「六甲のおいしい水」を支持。
「い・ろ・は・す」は発売1カ月後の調査にも関わらず
上位に入っていて、支持を集めています。
Ví dụ, đối với sản phẩm nước khoáng thiên nhiên, giới trẻ ưa chuộng nhãn hiệu “Crystal Geyser” còn độ tuổi trên 50 lại thích nước uống “Rokko No Oishi”.
Nước uống “I Lohas” bất chấp kết quả điều tra một tháng sau khi bán ra, đang có được sự ủng hộ khi đi vào phân khúc cao cấp.
各世代を詳細に調査し、わかりやすくまとまっています。
今の日本人がわかる一冊です。
Nội dung cuốn sách là kết quả điều tra chi tiết các độ tuổi là nhằm thu thập thông tin một cách dễ hiểu. Và qua đó có thể hiểu được người Nhật Bản ngày nay.