Trong các loại nấm, đối với tên gọi “matsutake” ("nấm thông") – tên nguyên bản còn có "baka matsutake", "nise matsutake", "matsutake modoki" và tất cả chúng đều có thể ăn được.
- Em không biết có nên giải thích 「ニセ」「モドキ」「ダマシ」 không hay chỉ cần ghi phiên âm ra để thấy nó dài dòng là được rồi?
- 藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。
これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Đặc biệt, cùng với mong muốn cảm ơn sự nhiệt tình của tác giả Fujii đã thu thập những cái tên dài dòng, nghe nói công ty cổ phần Totan Research sẽ cho kèm theo sản phẩm cái tên là “Nihongo modoki- Tiếng Nhật nhái” trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc - căn cứ theo “Báo cáo hàng tuần Katou Izuru” về việc xuất bản sách dành cho khách hàng.
>> Đoạn này em gộp luôn câu trên lại, không biết đúng ý chưa.
Đọan này sai cả ý và từ cũng hiểu sai. Ví dụ これとは別に sao lại là "cùng với" ? Và Ai "mong muốn cảm ơn..."?
Và phần sau "công ty cổ phần sẽ cho.." << "Sẽ cho" là dịch từ đâu?
Nên đọc kỹ lại vì có vẻ đã hiểu sai ý của người Viết rồi.
Vẫn chưa trả lời "ai" biểu hiện sự tôn kính kìa ? Và đọc lại suy ngẫm kỹ đi nhé.
Vậy em đã hiểu sai ý nữa rồi à?
"Ai" em nghĩ nãy giờ chưa ra. K biết có phải là "công ty Nhật" k nhỉ? : |
Mấy cái kia chưa hiểu nên em chế ra
Em thử viết lại câu này
藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。
これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", ngoài việc công ty cổ phần Totan Research phát hành sách dành cho khách hàng thì với mong muốn thể hiện sự tôn kính đối với tác giả Fujii đã nhiệt tình thu thập những cái tên dài dòng, có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được kèm theo cái tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái).
Chỗ này hơi khó nên phân tích ra chút nhé.
藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。 Câu này nằm cùng với mạch văn của đọan trước. Và chủ ngữ là người viết bài hay cũng có thể nói thoáng ra trong tiếng Việt là "chúng ta...." hay dịch ra kiểu bị động là " sự nhiệt tình của tác giả ... thật đáng trân trọng/ đáng kính/ đáng nể".
これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Để hiểu được đọan này phải nắm rõ これ chỉ cái gì? Trong văn cảnh của đọan này là ý chỉ "việc đã đề cập ở trên(việc gì thì phân tích ra chút sẽ hiểu nhé)
Do đó không phải là "ngoài việc công ty cổ phần.." mà là "ngòai...... công ty cổ phần... cũng..."
Ý của đọan sau người ta muốn nói rằng các nhà sản xuất Trung Quốc đã sử dụng thủ pháp "nhái" như đã được đề cập để làm hàng giả.
công ty cổ phần Totan Research cũng có những thứ được kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?
<<<Tại sao lại là "công ty.. cũng có " nhỉ? Viết như thế thành ra phần trên cũng là của công ty cổ phần này sao? Hơn nữa "công ty ..cũng có..." cũng không chính xác.
ということ>>Cũng có thể dịch là người ta nói rằng.
Vậy trong trường hợp này viết là "công ty cổ phần Totan Research cũng nói rằng..." cũng được hả anh?
Không được. Thường người ta nói là "ông A, Bà B thuộc công ty x,y,z nào đó nói rằng..." chứ có ai nói là "công ty nói rằng..." đâu?
"Người ta nói rằng" ý là kiểu như kể chuyện lại ấy. Người ta nói rằng công ty Totan...
Sai nữa òi
Hông biết viết vầy dc k
>>これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", nghe nói rằng ngoài việc phát hành sách cho khách hàng thì với những cái tên dài dòng, công ty cổ phần Totan Research cũng kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?
-Nên đọc kỹ lại phân tích ra xem phần nào bổ nghĩa cho phần nào.
Ví dụ cụm này:
東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」 đã bị hiểu sai.
Cả đọan 東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している bổ nghĩa cho 「加藤出ウィークリーレポート」.
Dẫn đến việc vế tiếng Việt ở sau
công ty cổ phần Totan Research cũng kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?
Cũng thiếu chính xác và khó hiểu. "cũng kèm theo" chữ "kèm" ở đây lấy đâu ra nhỉ?
Đọc lại kỹ lần nữa đi. 「加藤出ウィークリーレポート」chỉ là tên riêng của cái báo cáo này. Lưu ý mấy chỗ trợ từが。- Cả đọan 東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している bổ nghĩa cho 「加藤出ウィークリーレポート」.
>> Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru về việc công ty cổ phần Totan Reseaarch xuất bản sách dành cho khách hàng?
名前をつける-"cũng kèm theo" chữ "kèm" ở đây lấy đâu ra nhỉ? >> つける
Đọc lại kỹ lần nữa đi. 「加藤出ウィークリーレポート」chỉ là tên riêng của cái báo cáo này. Lưu ý mấy chỗ trợ từが。
Ví dụ:
彼が学生のために書いた本 thì dịch sao?<< Suy nghĩ kỹ chỗ này sẽ hiểu cả vế trên kia.
名前をつける
- 彼が学生のために書いた本 >> Cuốn sách anh ta đã viết cho những học sinh.
- 名前をつける>> Đặt tên
We use cookies and similar technologies for the following purposes:
Do you accept cookies and these technologies?
We use cookies and similar technologies for the following purposes:
Do you accept cookies and these technologies?