Bài mới của Lo

kamikaze

Administrator
Có vẻ ổn rồi đấy. Tuy thế có thể sửa lại chi tiết nhỏ sau

Trong các loại nấm, đối với tên gọi “matsutake” ("nấm thông") – tên nguyên bản còn có "baka matsutake", "nise matsutake", "matsutake modoki" và tất cả chúng đều có thể ăn được.

Dịch thoáng ra có lẽ như thế này cho dễ hiểu:
-Với nấm, chúng ta có "baka matsutake", "nise matsutake", "matsutake modoki" từ tên gốc “matsutake” và tất cả chúng đều được dùng làm nguyên liệu chế biến thức ăn.


-Với nấm,từ tên gốc “matsutake” chúng ta có "baka matsutake", "nise matsutake", "matsutake modoki" và tất cả chúng đều được dùng làm nguyên liệu chế biến thức ăn.
 

lonelyinsnow

Moderator
Này là đoạn còn lại. Em tách ra cho dễ xem

マツタケに限らず動植物の世界では、よく似たものに「ニセ」「モドキ」「ダマシ」をつけることが多いようだ。動物の「フクロモモンガ」には「フクロモモンガダマシ」と「ニセフクロモモンガ」がおり、「ダマシ」は別名「フクロモモンガモドキ」とも呼ばれているそうだ。
Không riêng gì nấm thông mà trong giới động thực vật, hình như việc gắn các từ “ nise-bắt chước”, “modoki-nhái”, “damashi-lừa gạt” vào những thứ giống hệt nhau là rất nhiều. Một loài động vật là “sóc bay – Fukuromomonga” cũng có tên “Fukuromomonga modoki” và “Nise fukuromomonga”, người ta cũng gọi “damashi” như biệt danh của “Fukuromomonga modoki”.

 藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。
 これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Đặc biệt, cùng với mong muốn cảm ơn sự nhiệt tình của tác giả Fujii đã thu thập những cái tên dài dòng, nghe nói công ty cổ phần Totan Research sẽ cho kèm theo sản phẩm cái tên là “Nihongo modoki- Tiếng Nhật nhái” trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc - căn cứ theo “Báo cáo hàng tuần Katou Izuru” về việc xuất bản sách dành cho khách hàng.

 上海のコンビニで売られている、いちごグミをミルクでコーティングしたお菓子がそれ。もちろん中国人向けの商品だが、パッケージの表側はすべてひらがなとカタカナで日本語らしく商品名や説明文が表示されているのだそうだ。
Đó là bánh kẹo từ sữa có bọc một lớp dâu bên ngoài, đang được bán tại những cửa hàng tiện lợi của Thượng Hải. Tất nhiên nó là sản phẩm dành cho người Trung Quốc nhưng mặt ngoài bao bì dường như tên sản phẩm cũng như phần giải thích đều giống tiếng Nhật, được viết hoàn toàn bằng hiragana và katakana.

 「いさが・クリユレ」というのがその商品名。「いさが」というのは「いちご」の誤植らしい、とレポートの筆者である加藤さんは書いている。それ以外はまったく判読不可能。パッケージには説明文らしい文章があり「クリトてあとしぶせねまむ包がまねす」とある。全然っ、意味不明。さらに「北海道の牛から、自然香りミルクの香り、ゆっくりとので、ミルクの領域に乳香こと」とも印刷されている。中国では北海道というのはプラスイメージのようだ。でも、原産地表示は香港になっているのだそうだ。
“Isaga Kuriyure” là tên của sản phẩm đó. Katou – tác giả bản báo cáo đã viết “Isaga” hình như là “Ichigo” bị in sai. Ngoài điều đó ra thì thực sự không thể hiểu nổi. Và còn có một đoạn văn “(1)” khó hiểu phía ngoài bao bì hình như là phần giải thích. Choáng ngất hoàn toàn. Hơn nữa, nó còn được in câu “Hương thơm xuất xứ từ vùng làm sữa do được chắt lọc hương sữa tự nhiên từ bò Hokkaido”. Ở Trung Quốc, có vẻ như đề cập đến Hokkaido nghĩa là tạo thêm ấn tượng. Nhưng nơi xuất xứ được ghi trên sản phẩm nghe đâu lại là Hongkong.

 中国では毒入りミルク事件などの影響で消費者が食品の安全性に敏感になっている。東京電力の福島原発事故が起きた後も、日本の食品の安全性に対する信頼は揺らいでいないようだ。
 それにしてもどう考えたらよいのか。日本企業になりすまして、日本製品らしいパッケージに日本語モドキを印刷すればそれらしくみせかけられる、ということなのだろう。
Do ảnh hưởng từ những sự việc như sữa có chứa độc chất, người tiêu dùng vẫn đang e ngại tính an toàn của thực phẩm từ Trung Quốc. Còn sự tin tưởng đối với các sản phẩm của Nhật hình như cũng không hề lung lay sau khi xảy ra sự cố nhà máy điện hạt nhân Fukushima của công ty điện lực Tokyo.
Dù vậy nhưng phải chăng ta cũng cần suy nghĩ? Mạo danh các xí nghiệp Nhật Bản và in tiếng Nhật nhái ngoài bao bì giống như sản phẩm Nhật Bản – những thứ kiểu như thế có lẽ đang tràn lan.

 あえて好意的に解釈するならば、一刻も早く店頭に並べることを重視して、ネイティブ・チェックのコストと時間を省いた、「スピード感あふれる経営判断を行っていると見なせなくもない」と加藤さんは書いている。
 それにしても、あんまりですね。
Nếu cố công giải thích cho rõ ràng thì chỉ cần chú ý một chút đến những thứ được trưng bày ở trước cửa hàng ta sẽ thấy rằng gốc gác và kiểm chứng về thời gian cũng như giá cả không hề có và Katou cũng viết rằng “Khi tổ chức cuộc đánh giá kinh doanh đại trà, không phải là không nhanh chóng nhận ra được điều đó”.
Vẫn biết là thế, nhưng cũng quá đáng thật.

---
* Em hỏi chút xíu
- Em không biết có nên giải thích 「ニセ」「モドキ」「ダマシ」 không hay chỉ cần ghi phiên âm ra để thấy nó dài dòng là được rồi?

- 藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。
 これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Đặc biệt, cùng với mong muốn cảm ơn sự nhiệt tình của tác giả Fujii đã thu thập những cái tên dài dòng, nghe nói công ty cổ phần Totan Research sẽ cho kèm theo sản phẩm cái tên là “Nihongo modoki- Tiếng Nhật nhái” trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc - căn cứ theo “Báo cáo hàng tuần Katou Izuru” về việc xuất bản sách dành cho khách hàng.

>> Đoạn này em gộp luôn câu trên lại, không biết đúng ý chưa.

- (1) 「クリトてあとしぶせねまむ包がまねす」>> câu văn này em k biết phải ghi vào bài dịch thế nào.

- さらに「北海道の牛から、自然香りミルクの香り、ゆっくりとので、ミルクの領域に乳香こと」とも印刷されている。 Hơn nữa, nó còn được in câu “Hương thơm xuất xứ từ vùng làm sữa do được chắt lọc hương sữa tự nhiên từ bò Hokkaido”.

>> Câu này hình như còn lủng củng quá. ゆっくり em chưa biết dịch sao.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

kamikaze

Administrator
- Em không biết có nên giải thích 「ニセ」「モドキ」「ダマシ」 không hay chỉ cần ghi phiên âm ra để thấy nó dài dòng là được rồi?

Giải thích nên để trong ngoặc đơn.
- 藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。
 これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Đặc biệt, cùng với mong muốn cảm ơn sự nhiệt tình của tác giả Fujii đã thu thập những cái tên dài dòng, nghe nói công ty cổ phần Totan Research sẽ cho kèm theo sản phẩm cái tên là “Nihongo modoki- Tiếng Nhật nhái” trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc - căn cứ theo “Báo cáo hàng tuần Katou Izuru” về việc xuất bản sách dành cho khách hàng.

>> Đoạn này em gộp luôn câu trên lại, không biết đúng ý chưa.

Đọan này sai cả ý và từ cũng hiểu sai. Ví dụ これとは別に sao lại là "cùng với" ? Và Ai "mong muốn cảm ơn..."?

Và phần sau "công ty cổ phần sẽ cho.." << "Sẽ cho" là dịch từ đâu?

Nên đọc kỹ lại vì có vẻ đã hiểu sai ý của người Viết rồi.
 

lonelyinsnow

Moderator
Đọan này sai cả ý và từ cũng hiểu sai. Ví dụ これとは別に sao lại là "cùng với" ? Và Ai "mong muốn cảm ơn..."?

Và phần sau "công ty cổ phần sẽ cho.." << "Sẽ cho" là dịch từ đâu?

Nên đọc kỹ lại vì có vẻ đã hiểu sai ý của người Viết rồi.

Mấy cái kia chưa hiểu nên em chế ra :(
Em thử viết lại câu này

藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。
 これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。

Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", ngoài việc công ty cổ phần Totan Research phát hành sách dành cho khách hàng thì với mong muốn thể hiện sự tôn kính đối với tác giả Fujii đã nhiệt tình thu thập những cái tên dài dòng, có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được kèm theo cái tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái).
 

kamikaze

Administrator
Vẫn chưa trả lời "ai" biểu hiện sự tôn kính kìa ? Và đọc lại suy ngẫm kỹ đi nhé.
 

kamikaze

Administrator
Mấy cái kia chưa hiểu nên em chế ra :(
Em thử viết lại câu này

藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。
 これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。

Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", ngoài việc công ty cổ phần Totan Research phát hành sách dành cho khách hàng thì với mong muốn thể hiện sự tôn kính đối với tác giả Fujii đã nhiệt tình thu thập những cái tên dài dòng, có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được kèm theo cái tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái).

Chỗ này hơi khó nên phân tích ra chút nhé.

藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。 Câu này nằm cùng với mạch văn của đọan trước. Và chủ ngữ là người viết bài hay cũng có thể nói thoáng ra trong tiếng Việt là "chúng ta...." hay dịch ra kiểu bị động là " sự nhiệt tình của tác giả ... thật đáng trân trọng/ đáng kính/ đáng nể".


これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。

Để hiểu được đọan này phải nắm rõ これ chỉ cái gì? Trong văn cảnh của đọan này là ý chỉ "việc đã đề cập ở trên(việc gì thì phân tích ra chút sẽ hiểu nhé)

Do đó không phải là "ngoài việc công ty cổ phần.." mà là "ngòai...... công ty cổ phần... cũng..."
Ý của đọan sau người ta muốn nói rằng các nhà sản xuất Trung Quốc đã sử dụng thủ pháp "nhái" như đã được đề cập để làm hàng giả.
 

lonelyinsnow

Moderator
Chỗ này hơi khó nên phân tích ra chút nhé.

藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。 Câu này nằm cùng với mạch văn của đọan trước. Và chủ ngữ là người viết bài hay cũng có thể nói thoáng ra trong tiếng Việt là "chúng ta...." hay dịch ra kiểu bị động là " sự nhiệt tình của tác giả ... thật đáng trân trọng/ đáng kính/ đáng nể".


これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。

Để hiểu được đọan này phải nắm rõ これ chỉ cái gì? Trong văn cảnh của đọan này là ý chỉ "việc đã đề cập ở trên(việc gì thì phân tích ra chút sẽ hiểu nhé)

Do đó không phải là "ngoài việc công ty cổ phần.." mà là "ngòai...... công ty cổ phần... cũng..."
Ý của đọan sau người ta muốn nói rằng các nhà sản xuất Trung Quốc đã sử dụng thủ pháp "nhái" như đã được đề cập để làm hàng giả.

Vậy là tại em tách đoạn sai ạ? Đáng lẽ câu 藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。phải ở sau đoạn trên kia?
Hồi bữa đã nghĩ これ là cả ý 藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。
Vậy これ có phải là "những cái tên dài dòng" nói trên kia không?

これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", ngoài việc phát hành sách cho khách hàng thì với những cái tên dài dòng, công ty cổ phần Totan Research cũng có những thứ được kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?
 

kamikaze

Administrator
công ty cổ phần Totan Research cũng có những thứ được kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?

<<<Tại sao lại là "công ty.. cũng có " nhỉ? Viết như thế thành ra phần trên cũng là của công ty cổ phần này sao? Hơn nữa "công ty ..cũng có..." cũng không chính xác.
 

lonelyinsnow

Moderator
công ty cổ phần Totan Research cũng có những thứ được kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?

<<<Tại sao lại là "công ty.. cũng có " nhỉ? Viết như thế thành ra phần trên cũng là của công ty cổ phần này sao? Hơn nữa "công ty ..cũng có..." cũng không chính xác.

Vậy là hông phải òi :(

>>...công ty cổ phần Totan Research cũng nói rằng đối với thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc, sẽ có những thứ được kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) ?
Hông biết phải vậy k
 

kamikaze

Administrator
Vậy trong trường hợp này viết là "công ty cổ phần Totan Research cũng nói rằng..." cũng được hả anh?

Không được. Thường người ta nói là "ông A, Bà B thuộc công ty x,y,z nào đó nói rằng..." chứ có ai nói là "công ty nói rằng..." đâu?

"Người ta nói rằng" ý là kiểu như kể chuyện lại ấy. Người ta nói rằng công ty Totan...
 

lonelyinsnow

Moderator
Không được. Thường người ta nói là "ông A, Bà B thuộc công ty x,y,z nào đó nói rằng..." chứ có ai nói là "công ty nói rằng..." đâu?

"Người ta nói rằng" ý là kiểu như kể chuyện lại ấy. Người ta nói rằng công ty Totan...

Sai nữa òi :(

Hông biết viết vầy dc k
>>これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", nghe nói rằng ngoài việc phát hành sách cho khách hàng thì với những cái tên dài dòng, công ty cổ phần Totan Research cũng kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?
 

kamikaze

Administrator
Sai nữa òi :(

Hông biết viết vầy dc k
>>これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", nghe nói rằng ngoài việc phát hành sách cho khách hàng thì với những cái tên dài dòng, công ty cổ phần Totan Research cũng kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?

-Nên đọc kỹ lại phân tích ra xem phần nào bổ nghĩa cho phần nào.
Ví dụ cụm này:
東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」 đã bị hiểu sai.

Cả đọan 東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している bổ nghĩa cho 「加藤出ウィークリーレポート」.

Dẫn đến việc vế tiếng Việt ở sau

công ty cổ phần Totan Research cũng kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?

Cũng thiếu chính xác và khó hiểu. "cũng kèm theo" chữ "kèm" ở đây lấy đâu ra nhỉ?
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

lonelyinsnow

Moderator
-Nên đọc kỹ lại phân tích ra xem phần nào bổ nghĩa cho phần nào.
Ví dụ cụm này:
東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」 đã bị hiểu sai.

Cả đọan 東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している bổ nghĩa cho 「加藤出ウィークリーレポート」.

Dẫn đến việc vế tiếng Việt ở sau

công ty cổ phần Totan Research cũng kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?

Cũng thiếu chính xác và khó hiểu. "cũng kèm theo" chữ "kèm" ở đây lấy đâu ra nhỉ?

- Cả đọan 東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している bổ nghĩa cho 「加藤出ウィークリーレポート」.
>> Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru về việc công ty cổ phần Totan Reseaarch xuất bản sách dành cho khách hàng?

-"cũng kèm theo" chữ "kèm" ở đây lấy đâu ra nhỉ? >> つける
 

kamikaze

Administrator
- Cả đọan 東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している bổ nghĩa cho 「加藤出ウィークリーレポート」.
>> Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru về việc công ty cổ phần Totan Reseaarch xuất bản sách dành cho khách hàng?
Đọc lại kỹ lần nữa đi. 「加藤出ウィークリーレポート」chỉ là tên riêng của cái báo cáo này. Lưu ý mấy chỗ trợ từが。
Ví dụ:
彼が学生のために書いた本 thì dịch sao?<< Suy nghĩ kỹ chỗ này sẽ hiểu cả vế trên kia.

-"cũng kèm theo" chữ "kèm" ở đây lấy đâu ra nhỉ? >> つける
名前をつける
 

lonelyinsnow

Moderator
Đọc lại kỹ lần nữa đi. 「加藤出ウィークリーレポート」chỉ là tên riêng của cái báo cáo này. Lưu ý mấy chỗ trợ từが。
Ví dụ:
彼が学生のために書いた本 thì dịch sao?<< Suy nghĩ kỹ chỗ này sẽ hiểu cả vế trên kia.


名前をつける

- 彼が学生のために書いた本 >> Cuốn sách anh ta đã viết cho những học sinh.
- 名前をつける>> Đặt tên
 

kamikaze

Administrator
- 彼が学生のために書いた本 >> Cuốn sách anh ta đã viết cho những học sinh.
- 名前をつける>> Đặt tên

Thế thì tách ra
東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している =?
「加藤出ウィークリーレポート」.=?

Ghép lại như mẫu trên kia sẽ ra là =?

Còn chữ つける kia là "đặt tên" rồi nên không thể dịch là "kèm" nhé.
 
Thumbnail bài viết: Khoản trợ cấp vượt mức lên tới 54 tỷ Yên cho các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp do chính phủ tài trợ, báo cáo của Hội đồng Kiểm toán.
Khoản trợ cấp vượt mức lên tới 54 tỷ Yên cho các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp do chính phủ tài trợ, báo cáo của Hội đồng Kiểm toán.
Vào ngày 5, Hội đồng Kiểm toán đã đệ trình báo cáo kiểm toán năm tài chính 2024 lên Thủ tướng Sanae Takaichi, xem xét các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp do chính phủ tài trợ. Báo cáo đã xác...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Điều chỉnh chi phí bảo hiểm chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi, thảo luận về tiêu chí thu nhập liên quan đến việc mở rộng phạm vi áp dụng.
Nhật Bản : Điều chỉnh chi phí bảo hiểm chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi, thảo luận về tiêu chí thu nhập liên quan đến việc mở rộng phạm vi áp dụng.
Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi đang tích cực thảo luận về việc mở rộng phạm vi áp dụng cho người từ 65 tuổi trở lên, những người phải tự chi trả 20% chi phí khi sử dụng dịch vụ bảo hiểm chăm sóc...
Thumbnail bài viết: Một "quốc gia giàu có", tuy nhiên tài chính Nhật Bản đang gánh trên vai khoản nợ 1000 nghìn tỷ yên, và một "kỷ nguyên buồn" cuối cùng cũng đã đến.
Một "quốc gia giàu có", tuy nhiên tài chính Nhật Bản đang gánh trên vai khoản nợ 1000 nghìn tỷ yên, và một "kỷ nguyên buồn" cuối cùng cũng đã đến.
Nhật Bản có thể được coi là một "quốc gia giàu có" theo tiêu chuẩn toàn cầu. Tuy nhiên, giá cả vẫn tiếp tục tăng, tiền lương vẫn trì trệ, và nhiều gia đình đang gặp khó khăn trong cuộc sống. Vậy...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Chi phí nguyên liệu thô tăng là yếu tố chính . Giá thực phẩm và đồ uống tăng trong tháng 11 đạt mức thấp nhất trong năm.
Nhật Bản : Chi phí nguyên liệu thô tăng là yếu tố chính . Giá thực phẩm và đồ uống tăng trong tháng 11 đạt mức thấp nhất trong năm.
Teikoku Databank (Tokyo) đã công bố kết quả phân tích xu hướng và triển vọng tăng giá thực phẩm kể từ tháng 11. Phân tích cho thấy tổng cộng 143 mặt hàng thực phẩm và đồ uống tăng giá trong tháng...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Gỗ được sử dụng tại Triển lãm Expo sẽ được tái sử dụng trong các nhà cho thuê trên khắp cả nước.
Nhật Bản : Gỗ được sử dụng tại Triển lãm Expo sẽ được tái sử dụng trong các nhà cho thuê trên khắp cả nước.
Công ty Daito Trust Construction đã thông báo sẽ tái sử dụng gỗ được sử dụng tại địa điểm Triển lãm Expo Osaka-Kansai trong các nhà cho thuê được xây dựng trên khắp cả nước. Công ty dự định sử...
Thumbnail bài viết: Chính phủ Mỹ ghi nhận thời gian đóng cửa dài nhất trong lịch sử.
Chính phủ Mỹ ghi nhận thời gian đóng cửa dài nhất trong lịch sử.
Việc chính phủ Mỹ đóng cửa một phần, do thiếu hụt ngân sách, đã bước sang ngày thứ 35 vào ngày 4 tháng 9, ngang bằng với thời gian đóng cửa dài nhất trong nhiệm kỳ đầu tiên của Tổng thống Donald...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Mối đe dọa tiềm tàng của "Thuốc lá thây ma" . Các cuộc trấn áp liên tiếp các tổ chức buôn lậu.
Nhật Bản : Mối đe dọa tiềm tàng của "Thuốc lá thây ma" . Các cuộc trấn áp liên tiếp các tổ chức buôn lậu.
Việc lạm dụng loại thuốc được chỉ định "etomidate" đang lan rộng, đặc biệt là trong giới trẻ. Mặc dù được sử dụng cho mục đích y tế ở nước ngoài, việc dùng quá liều có thể gây tác dụng phụ co giật...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Thực phẩm đông lạnh dùng tại nhà đa dạng, thơm ngon và tiết kiệm chi phí trở thành mặt hàng thiết yếu.
Nhật Bản : Thực phẩm đông lạnh dùng tại nhà đa dạng, thơm ngon và tiết kiệm chi phí trở thành mặt hàng thiết yếu.
Thực phẩm đông lạnh dùng tại nhà đang ngày càng đa dạng. Giá cả leo thang khiến người tiêu dùng ngày càng kén chọn hơn trong lựa chọn thực phẩm, do đó thực phẩm đông lạnh đang ngày càng được sử...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Chính phủ tập trung đầu tư vào 17 lĩnh vực chiến lược . Trí tuệ nhân tạo (AI), Chất bán dẫn và đóng tàu.
Nhật Bản : Chính phủ tập trung đầu tư vào 17 lĩnh vực chiến lược . Trí tuệ nhân tạo (AI), Chất bán dẫn và đóng tàu.
Vào ngày 4, chính phủ đã tổ chức cuộc họp đầu tiên của Trụ sở Chiến lược Tăng trưởng Nhật Bản tại Văn phòng Thủ tướng để thảo luận về các chính sách kinh tế của chính quyền mới. Cuộc họp đã quyết...
Thumbnail bài viết: Suntory sẽ tăng giá rượu từ tháng 4 năm sau . 39 sản phẩm, mức tăng tới 20%.
Suntory sẽ tăng giá rượu từ tháng 4 năm sau . 39 sản phẩm, mức tăng tới 20%.
Vào ngày 4 , Suntory thông báo sẽ tăng giá 39 sản phẩm rượu whisky, rượu vang nhập khẩu, rượu shochu và các sản phẩm khác từ 2-20%, bắt đầu từ ngày 1 tháng 4 năm 2026. Công ty cho biết chi phí...
Top