Bài tập đọc hiểu tiếng Nhật trình độ N2 - 子どもを教育すること

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
 家庭におけるしつけや学校における教育は、子どもをこちらの岸から社会というあちらの岸に渡すことだと思います。ところが、子どもを向こう岸に渡すとなると、(注1)得てして教師は橋を架けることばかりに熱中します。しかし、これは間違いです。

 (  ①  )、こちら側にいる子どもたちは、それぞれいる場所が違うからです。上流にいる者、中流にいる者、下流にいる者など、さまざまです。いる場所が違うということは、それぞれ必要なことが異なるということです。上流にいる者に対しては、導く者はせせらぎを発見すべきでしょぅ。(注2)川がせせらぎ波立っているのは、底が浅い証拠です。別に橋を架ける必要はなく、その子どもには履き物を脱ぎ、裾をまくって渡ることを教えればすみます。中流では橋を架けるのもよいでしょう。しかし下流に行って川幅が広がり、海からの逆流が強ければ、なかなか橋を架けることも困難です。であれば、下流にいる者には舟で渡ることを教えるべきです。

(童門一「木くばりのすすめー細川重賢」<文藝春秋特別版>より>​

(注1)得てして:ある傾向になりがちであることを表す語。=ともすると
(注2)せせらぐ:水が浅瀬を音を立てて流れる。

問1 (  ①  )に入る語はどれか。
1 たとえば       2 したがって       3 なぜかというと       4 要するに

問2 筆者はこの文で一番訴えたいことはなにか。
1 社会人として独立できるような技能を身につけさせるべきだと提案している。
2 家庭か学校か会社か、場所によって教育法は異なるべきだと提案している。
3 知識の詰め込みではなく、もっと実用的なことを教えるべきだと提案している。
4 画一的な教育を批判し、一人一人の個性にあった教育の必要を提案している。
 

ThanhDuy421

New Member
Thấy bài đọc này hay hạy Mọi người cùng thảo luận, nếu có gì sai thì sửa giúp nhé.

Trước, hết mình sẽ đọc câu chủ đề trước

子どもを教育すること

Việc giáo dục trẻ

Sau đó lướt qua câu hỏi 1

問1 (  ①  )に入る語はどれか

Điền từ nào vào chỗ trống (  ①  ). Mà vị trí của ① là đứng nối tiếp ý của 2 đoạn văn. Vậy là phải đọc đoạn trước nó đã.

家庭におけるしつけや学校における教育は、子どもをこちらの岸から社会というあちらの岸に渡すことだと思います。

Dạy dỗ tại gia đình và giáo dục ở trường học, tôi nghĩ là như đưa học trò từ bờ này qua bờ kia là xã hội.

ところが、子どもを向こう岸に渡すとなると、(注1)得てして教師は橋を架けることばかりに熱中します。しかし、これは間違いです。

Tuy nhiên/nhưng, trong trường hợp/nếu đưa các em qua bờ bên kia, dễ chừng giáo viên sẽ nhiệt tình trong việc xây hết cả cây cầu.

(注1) 得てして:ある傾向になりがちであることを表す語。=ともすると: không chừng, dễ chừng

しかし、これは間違いです。

Tuy nhiên, điều đó là sai lầm.

Rồi, đến đây ta đọc câu đầu của đoạn tiếp theo.

(  ①  )、こちら側にいる子どもたちは、それぞれいる場所が違うからです。

Vì ở bên này những đứa trẻ nhầm lẫn mỗi nơi.

Rồi, đọc thử các lựa chọn câu 1.

1 たとえば: ví dụ       2 したがって:vì vậy, do vậy, vì thế

3 なぜかというと: lý do là vì       4 要するに: tóm lại

Ở đoạn đầu ý chính là đưa ra luận điểm: “giáo viên nhiệt tình làm hết các hoạt động trong quá trình học là sai lầm”. Sau đó, câu đầu đoạn 2 thì giải thích lý do vì sao sai. Vậy chỉ có lựa chọn 3 là hợp lý nhất.
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
Mình cũng đồng ý với giải thích để chọn đáp án 3 cho câu hỏi đầu, tuy nhiên chỗ này bạn hiểu sai nghĩa của từ 違う thì phải, nên dịch câu chưa thoát nghĩa.

こちら側にいる子どもたちは、それぞれいる場所が違うからです。

Vì ở bên này những đứa trẻ nhầm lẫn mỗi nơi.


それぞれいる場所が違う -> vị trí của mỗi đứa là khác nhau.
 

ThanhDuy421

New Member
Mình cũng đồng ý với giải thích để chọn đáp án 3 cho câu hỏi đầu, tuy nhiên chỗ này bạn hiểu sai nghĩa của từ 違う thì phải, nên dịch câu chưa thoát nghĩa.

こちら側にいる子どもたちは、それぞれいる場所が違うからです。

Vì ở bên này những đứa trẻ nhầm lẫn mỗi nơi.


それぞれいる場所が違う -> vị trí của mỗi đứa là khác nhau.
À, ra vậy. cảm ơn diudang189. Bây giờ thì mình đã hiểu :)
 

ThanhDuy421

New Member
Mình làm tiếp câu 2. Có gì sai mọi người sửa giúp với nhé.
問2 筆者はこの文で一番訴えたいことはなにか。

Câu nào sau đây là ý của tác giả muốn truyền tải nhất


1 社会人として独立できるような技能を身につけさせる べきだと提案している。

Tác giả đề xuất rằng mỗi người cần phải trang bị những kỹ năng để có thể trở thành với tư cách là một thành viên độc lập của xã hội.


2 家庭か学校か会社か、場所によって教育法は異なるべきだと提案している。

Tác giả đề xuất rằng cần phải có phương pháp giáo dục khác nhau tùy thuộc vào nơi chốn như gia đình, trường học, xã hội

3 知識の詰め込みではなく、もっと実用的なことを教えるべきだと提案している。

Tác giả đề xuất rằng cần phải dạy một cách thực tế hơn, không phải nhồi nhét kiến thức.


4 画一的な教育を批判し、一人一人の個性にあった教育の必要を提案している。

Tác giả Phê phán lối dạy học “cào bằng” (không chú ý đến đặc trưng từng cá nhân), và đề xuất sự cần thiết của việc giáo dục dựa trên cá nhân của từng người.

Tiếp theo là đọc hết phần còn lại của bài.

上流にいる者、中流にいる者、下流にいる者など、さまざまです。

Có nhiều vị trí/nơi khác nhau như là người ở thượng lưu, trung lưu và hạ lưu con sông.

いる場所が違うということは、それぞれ必要なことが異なるということです。

Ở những địa điểm khác nhau nên những điều cần thiết cũng khác nhau.

上流にいる者に対しては、導く者はせせらぎを発見すべきでしょぅ。

Đối với những người ở thượng lưu, có vẻ như người hướng dẫn cần phải phát hiện ra tiếng nước chảy ở những chỗ cạn.

(注2)せせらぐ:水が浅瀬を音を立てて流れる。

Tiếng nước chảy phát ra chỗ cạn? (không biết có đúng không, mọi người cho ý kiến)


(注2)川がせせらぎ波立っているのは、底が浅い証拠です。


Khi nước sông nổi sóng phát ra tiếng, những chỗ thấp là chứng cứ còn lại.


別に橋を架ける必要はなく、その子どもには履き物を脱ぎ、裾をまくって渡ることを教えれば すみます。

(Ở những chỗ trũng này) Không cần thiết phải xây cầu lắm, chỉ cần chỉ những đứa trẻ cởi dép, xắn tay áo lội qua là xong. (không biết có đúng không, mọi người cho ý kiến)


中流では橋を架けるのもよいでしょう。

Ở trung lưu có lẽ việc bắc cầu cũng tốt.


しかし下流に行って川幅が広がり、海からの逆流が強ければ、なかなか橋を架けることも困難です。

Tuy nhiên ở hạ lưu bề ngang dòng sông mở rộng, nếu dòng nghịch lưu từ biển mạnh, thì việc bắc cầu qua rất khó khăn không dễ gì được.

であれば、下流にいる者には舟で渡ることを教えるべきです。

Như vậy, cần phải dạy cho người ở hạ lưu qua sông bằng thuyền.

Theo mình đoán thì "vị trí của từng người trên con sông" có thể biểu thị cho lực học của học sinh đó và tác giả phân loại đề xuất cách dạy cho từng loại. Vậy nên, theo mình thì đáp án 4 là hợp lý nhất.
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
Mình chỉ góp ý mấy chỗ này thôi:

- 問2 筆者はこの文で一番訴えたいことはなにか。
Câu nào sau đây là ý của tác giả muốn truyền tải nhất

→ 訴える dịch là "truyền tải" thì nghĩa hơi nhẹ đi một chút, có thể dịch là "kêu gọi, đề xuât..."


- 上流にいる者に対しては、導く者はせせらぎを発見すべきでしょう。
Đối với những người ở thượng lưu, có vẻ như người hướng dẫn cần phải phát hiện ra tiếng nước chảy ở những chỗ cạn.

(注2)せせらぐ:水が浅瀬を音を立てて流れる。
Tiếng nước chảy phát ra chỗ cạn? (không biết có đúng không, mọi người cho ý kiến)

→ せせらぎ(せせらぐ) đúng là tiếng nước chảy phát ra chỗ cạn, có thể dịch là "róc rách" ("tiếng nước róc rách, nước chảy róc rách")


- (注2)川がせせらぎ波立っているのは、底が浅い証拠です。
Khi nước sông nổi sóng phát ra tiếng, những chỗ thấp là chứng cứ còn lại.

→ "nổi sóng" nghe dữ dội quá, ko có vẻ nước cạn chi cả :D, có thể dịch là "gợn sóng, lăn tăn sóng".

→ Dòng sông gợn sóng lăn tăn (/róc rách chảy) là bằng chứng (/chứng tỏ) rằng nơi đó có đáy nông.

- 別に橋を架ける必要はなく、その子どもには履き物を脱ぎ、裾をまくって渡ることを教えれば すみます。
(Ở những chỗ trũng này) Không cần thiết phải xây cầu lắm, chỉ cần chỉ những đứa trẻ cởi dép, xắn tay áo lội qua là xong. (không biết có đúng không, mọi người cho ý kiến)

→ "chỗ trũng" là chỗ sâu hơn xung quanh, tức là "chỗ trũng" trái nghĩa với "chỗ nông" bạn nhé ^^

→ lội nước thì nên "xắn ống quần" chứ không phải "xắn tay áo" bạn nhỉ ;)
 

Khanh Long AA

New Member
 家庭におけるしつけや学校における教は、子どもをこちらの岸から社会というあちらの岸に渡すことだと思います。ところが、子どもを向こう岸に渡すとなると、(注1)得てして教師は橋を架けることばかりに熱中します。しかし、これは間違いです。

 (  ①  )、こちら側にいる子どもたちは、それぞれいる場所が違うからです。上流にいる者、中流にいる者、下流にいる者など、さまざまです。いる場所が違うということは、それぞれ必要なことが異なるということです。上流にいる者に対しては、導く者はせせらぎを発見すべきでしょぅ。(注2)川がせせらぎ波立っているのは、底が浅い証拠です。別に橋を架ける必要はなく、その子どもには履き物を脱ぎ、裾をまくって渡ることを教えればすみます。中流では橋を架けるのもよいでしょう。しかし下流に行って川幅が広がり、海からの逆流が強ければ、なかなか橋を架けることも困難です。であれば、下流にいる者には舟で渡ることを教えるべきです。

(童門一「木くばりのすすめー細川重賢」<文藝春秋特別版>より>​

(注1)得てして:ある傾向になりがちであることを表す語。=ともすると
(注2)せせらぐ:水が浅瀬を音を立てて流れる。

問1 (  ①  )に入る語はどれか。
1 たとえば       2 したがって       3 なぜかというと       4 要するに

問2 筆者はこの文で一番訴えたいことはなにか。
1 社会人として独立できるような技能を身につけさせるべきだと提案している。
2 家庭か学校か会社か、場所によって教育法は異なるべきだと提案している。
3 知識の詰め込みではなく、もっと実用的なことを教えるべきだと提案している。
4 画一的な教育を批判し、一人一人の個性にあった教育の必要を提案している。
rất có ích
 
Top