jindo_89 nói:コンビニエンスストアでの本の立ち読みが常態化し、悪質さを増している。主に若者系の雑誌が読み荒らされ、発売日の翌日には“古本”同然、売り物にならな くなるケースも少なくない。立ち読みを規制するルールはなく、長時間に及ぶ悪質な客に対しては店員が声をかけるなど個別に対応している。一部の若者の中に は立ち読みを「当然の権利」と思う意識があり、両者のギャップは埋まらない。(日出間和貴)
Việc “coi cọp” sách tại các cửa hàng 24/24 đang dần được “bình thường hóa”, điều này càng làm tăng thêm bản chất xấu xí của việc coi cọp sách . Như vậy, chỉ cần đến ngày hôm sau ngày bán ra là sách đã trở thành “sách cũ” mà chủ yếu là các tạp chí giành cho giới trẻ đang được ưa thích , ngoài ra còn có ko ít các trường hợp sách đó trở thành “hàng ế”.
Không có quy định nào nghiêmcấm việc ‘coi cọp” sách, còn đối với những khách hàng xáu tính coi cọp nhiều lần, thì nhân viên cửa hàng dùng cách giải quyết như là “đón tiếp đặc biệt” với khách hàng đó. Một bộ phận giới trẻ thì cho rằng việc coi cọp sách là “quyền lợi đương nhiên”, và khoảng cách trong suy nghĩ giữa những người chủ của hàng và những người khách trẻ này có lẽ là không cách nào lấp đầy. (Hazama Kazutaka Hinode)
『コンビニのレジから見た日本人』(商業界)の著者で、東京都下に4店舗のコンビニを構える竹内稔さんも立ち読みに頭を痛めてきた一人だ。雑誌の付録の DVDを抜き取られた経験は数多く、長時間にわたる“座り読み”をする悪質な若者と対峙(たいじ)してきた。業を煮やし、漫画雑誌や週刊誌にビニールのひ もで縛るなどの対策を講じたところ、皮肉なことに売り上げが約2割伸びたという.
Là một thanh niên trẻ thuộc Giới doanh nghiệp “ Người Nhật với góc nhìn từ quầy thanh toán cửa hàng” , anh TakeuchiMinoru đã lập nên một chuỗi cửa hàng 24/24 tại Tokyo và những vùng xung quanh, anh cũng là một người đang phải đau đầu vì việc coi cọp này. Có nhiều kinh nghiệm về việc đánh tráo đĩa DVD được kẹp cùng phụ lục của các tạp chí, cửa hàng của anh đang phải chịu đựng những thanh niên xấu tính luôn “ngồi đọc sách” trong nhiều giờ. Nghe nói khi hết kien nhẫn, cửa hàng đã phải áp dụng biện pháp gói lại bằng sợi dây ni lông những cuốn tạp chí truyện tranh hay tuần san, và nhờ đó tăng khoảng 20% doanh số bán hàng một cách mỉa mai.
"Đọc ké" bài dịch của jindo chỉ thấy mấy điểm nhỏ nhỏ thôi, đoạn đầu trước :biggrin::
雑誌が読み荒らされ <- chưa dịch?
長時間に: nhiều lần -> lâu, trong thời gian dài
店員が声をかけるなど個別に対応している:nhân viên cửa hàng dùng cách giải quyết như là “đón tiếp đặc biệt” với khách hàng đó -> có nên dịch từ "đón tiếp đặc biệt" rõ ra ko nhỉ?
Nhân tiện có ai giải thích dùm: "ngày phát hành" và "ngày bán ra" giống và khác nhau gì ko?
主に若者系の雑誌が読み荒らされ、発売日の翌日には“古本”同然、
...Như vậy, chỉ cần đến ngày hôm sau ngày bán ra là sách đã trở thành “sách cũ” mà chủ yếu là các tạp chí giành cho giới trẻ đang được ưa thích ,..
>> cái này jindo cũng có nghĩ là "trong thời gian dài" nhưng ko rõ lắm ý là " đọc ké rõ lâu trong mỗi lần đến cửa hàng" hay là " trong một khoảng thời gian dài" nên dịch như vậy.長時間に: nhiều lần -> lâu, trong thời gian dài
店員が声をかけるなど個別に対応している:nhân viên cửa hàng dùng cách giải quyết như là “đón tiếp đặc biệt” với khách hàng đó -> có nên dịch từ "đón tiếp đặc biệt" rõ ra ko nhỉ?
『コンビニのレジから見た日本人』(商業界)の著者で <- xem lại
皮肉なことに売り上げが約2割伸びたという: nên dịch 皮肉なことに trước
Người ta gợi ý cho rồi làm đi sao lại nhờ lại?
『コンビニのレジから見た日本人』> "Người Nhật trong mắt nhân viên cửa hàng 24" chẳng hạn.
Còn nữa:Nếu buộc lại bằng dây sẽ tăng 20% doanh thu<< Ngòai dây ra thì còn cách buộc nào khác không nhỉ?
Em lừời suy nghĩ :sad:
Cách buộc khác ???? Cho vào túi nilon???? :O_O:
>"<
Nhúng tay vào dịch rồi thì không thể "lừơi suy nghĩ" ! Suy nghĩ đi chừng nào không làm được thì để người khác cho ý kiến.
"Buộc lại " thì người VN cũng hiểu là "buộc bằng dây" rồi chứ nhỉ?
!
Uh chết chết ko biết làm sao mà cứ đinh ninh 著者 là wakamono雑誌が読み荒らされ -> Có từ 荒らす nghĩa là "tàn phá, huỷ hoại, làm vấy bẩn,..." thì Dịu nghĩ 読み荒らされ ko thể là "được ưa thích".
『コンビニのレジから見た日本人』(商業界)の著者 -> tách riêng từng cụm từ đi, chắc dịch sai 著者 nên sai hết rồi
Chủ đề thú vị. Dịch đoạn đầu trước.
立ち読み 当然の権利? 発売翌日に古本化/犯罪抑止の期待も
“Coi cọp” sách là Quyền lợi đương nhiên??? Kì vọng vào việc ngăn chặn tội phạm khiến sách mới thành sách cũ ngay sau ngày phát hành.
コンビニエンスストアでの本の立ち読みが常態化し、悪質さを増している。主に若者系の雑誌が読み荒らされ、発売日の翌日には“古本”同然、売り物にならな くなるケースも少なくない。立ち読みを規制するルールはなく、長時間に及ぶ悪質な客に対しては店員が声をかけるなど個別に対応している。一部の若者の中に は立ち読みを「当然の権利」と思う意識があり、両者のギャップは埋まらない。(日出間和貴)
Việc “coi cọp” sách tại các cửa hàng 24/24 đang dần được “bình thường hóa”, điều này càng làm tăng thêm bản chất xấu xí của việc coi cọp sách . Như vậy, chỉ cần đến ngày hôm sau ngày bán ra là sách đã trở thành “sách cũ” mà chủ yếu là các tạp chí giành cho giới trẻ đang được ưa thích , ngoài ra còn có ko ít các trường hợp sách đó trở thành “hàng ế”.
Không có quy định nào nghiêmcấm việc ‘coi cọp” sách, còn đối với những khách hàng xáu tính coi cọp nhiều lần, thì nhân viên cửa hàng dùng cách giải quyết như là “đón tiếp đặc biệt” với khách hàng đó. Một bộ phận giới trẻ thì cho rằng việc coi cọp sách là “quyền lợi đương nhiên”, và khoảng cách trong suy nghĩ giữa những người chủ của hàng và những người khách trẻ này có lẽ là không cách nào lấp đầy. (Hazama Kazutaka Hinode)
ひもで縛れば20%増
Nếu buộc lại bằng dây sẽ tăng 20% doanh thu
ジャーナリストの鷲巣力(わしず・つとむ)さんが女子大生を対象に行った「若者のコンビニ観」に関するアンケート調査によると、コンビニに行く目的で立 ち読みは買い物に次いで多かった。好きなコミック(単行本)は買っても、漫画雑誌は買わないという若者が増加。立ち読みはモノを買わない若者の象徴的な光 景といえそうだ。
Dựa theo một bảng điều tra khảo sát của Nhà báo Washizu Tsutomu về “ Cách nhìn của giới trẻ với cửa hàng 24/24”, với đối tượng là những Sinh viên nữ, thì phần lớn trả lời là “ Đến cửa hàng thì ngoài mua sắm còn có mục đích coi cọp sách nữa ” Và ngày càng thêm nhiều thanh niên trả lời rằng: “Nếu có mua truyện tranh ( dạng tập sách ) thì cũng ko mua các tạp chí truyện tranh”. Việc coi cọp sách có lẽ đã được coi như “cảnh quan” tượng trưng cho những người trẻ không chịu mua sách.
『コンビニのレジから見た日本人』(商業界)の著者で、東京都下に4店舗のコンビニを構える竹内稔さんも立ち読みに頭を痛めてきた一人だ。雑誌の付録の DVDを抜き取られた経験は数多く、長時間にわたる“座り読み”をする悪質な若者と対峙(たいじ)してきた。業を煮やし、漫画雑誌や週刊誌にビニールのひ もで縛るなどの対策を講じたところ、皮肉なことに売り上げが約2割伸びたという.
Là một thanh niên trẻ thuộc Giới doanh nghiệp “ Người Nhật với góc nhìn từ quầy thanh toán cửa hàng” , anh TakeuchiMinoru đã lập nên một chuỗi cửa hàng 24/24 tại Tokyo và những vùng xung quanh, anh cũng là một người đang phải đau đầu vì việc coi cọp này. Có nhiều kinh nghiệm về việc đánh tráo đĩa DVD được kẹp cùng phụ lục của các tạp chí, cửa hàng của anh đang phải chịu đựng những thanh niên xấu tính luôn “ngồi đọc sách” trong nhiều giờ. Nghe nói khi hết kien nhẫn, cửa hàng đã phải áp dụng biện pháp gói lại bằng sợi dây ni lông những cuốn tạp chí truyện tranh hay tuần san, và nhờ đó tăng khoảng 20% doanh số bán hàng một cách mỉa mai.
「だれだって手あかで汚れた商品には購買意欲がわかない。そもそも、漫画系の雑誌を立ち読みする人は最初から買う気なんてない。言葉は悪いですが、長時間の立ち読みは万引と変わらない行為です」と語気を強める。
Anh Takeuchi lớn tiếng phát biểu : “ Những quyển sách bị bôi bẩn do tay của bất kì ai cũng sẽ ko có người muốn mua nữa. Trước tiên là, người coi cọp những tạp chí truyện tranh là những người mà ngay từ lúc vào đã ko có ý định mua. Có lẽ tù này là hơi khó nghe nhưng việc coi cọp sách trong nhiều giờ này ko khác gì hành vi ăn cắp."
当然のことながら立ち読みは店側に1円の利益ももたらさない。商品にダメージを及ぼし売れるはずの商品を売れなくしてしまう恐れもある.
Việc khách hàng nghiễm nhiên coi cọp sách này ko đem lại cho cửa hàng 1 đồng yên lợi nhuận nào. Họ đang lo ngại rằng sẽ ko thể bán được những mặt hàng mà chắc chắn đã bị những người khách xấu tính kia làm hư hại.
---------
@: Về việc coi cọp sách này em cũng ko đồng ý. Chỉ nên xem qua nội dung, nếu thấy thích thì nhất định ôm về đọc ở nhà cho sướng !
ー悪質さを増している
ーlàm tăng thêm bản chất xấu xí
Dạng tập sách là thế nào? Nghĩa là sách có nhiều tập? Chữ 単行本 là sách phát hành đơn lẻ khác với 漫画系の雑誌 là loại ra nhiều kỳ (nếu mua thì phải mua hàng tháng).単行本- dạng tập sách
立ち読みはモノを買わない若者の象徴的な光 景といえそうだ。
Việc coi cọp sách có lẽ đã được coi như “cảnh quan” tượng trưng cho những người trẻ không chịu mua sách.
コンビニに行く目的で立 ち読みは買い物に次いで多かった
Đến cửa hàng thì ngoài mua sắm còn có mục đích coi cọp sách nữa
雑誌の付録の DVDを抜き取られた経験
Có nhiều kinh nghiệm về việc đánh tráo đĩa DVD
だれだって手あかで汚れた商品には購買意欲がわかない。
Những quyển sách bị bôi bẩn do tay của bất kì ai cũng sẽ ko có người muốn mua nữa.
商品にダメージを及ぼし売れるはずの商品を売れなくしてしまう恐れもある.
Họ đang lo ngại rằng sẽ ko thể bán được những mặt hàng mà chắc chắn đã bị những người khách xấu tính kia làm hư hại.
コンビニに行く目的で立ち読みは買い物に次いで多かった
Đến cửa hàng thì ngoài mua sắm còn có mục đích coi cọp sách nữa.
雑誌の付録のDVDを抜き取られた経験
Có nhiều kinh nghiệm về việc đánh tráo đĩa DVD
だれだって手あかで汚れた商品には購買意欲がわかない。
Những quyển sách bị bôi bẩn do tay của bất kì ai cũng sẽ ko có người muốn mua nữa.
商品にダメージを及ぼし売れるはずの商品を売れなくしてしまう恐れもある.
Họ đang lo ngại rằng sẽ ko thể bán được những mặt hàng mà chắc chắn đã bị những người khách xấu tính kia làm hư hại.
コンビニに行く目的で立ち読みは買い物に次いで多かった
Đến cửa hàng thì ngoài mua sắm còn có mục đích coi cọp sách nữa.
-> Đã có rất nhiều trường hợp đến của hàng tiện lợi để đọc ké sau khi mua hàng.
雑誌の付録のDVDを抜き取られた経験
Có nhiều kinh nghiệm về việc đánh tráo đĩa DVD
-> Có nhiều kinh nghiệm về việc có thể lấy được đĩa DVD từ tạp chí.
Có ai có cách dịch khác cho 2 câu này không ?だれだって手あかで汚れた商品には購買意欲がわかない。
Những quyển sách bị bôi bẩn do tay của bất kì ai cũng sẽ ko có người muốn mua nữa.
商品にダメージを及ぼし売れるはずの商品を売れなくしてしまう恐れもある.
Họ đang lo ngại rằng sẽ ko thể bán được những mặt hàng mà chắc chắn đã bị những người khách xấu tính kia làm hư hại.
雑誌の付録のDVDを抜き取られた経験
Có nhiều kinh nghiệm về việc đánh tráo đĩa DVD
>> Chẳng ai muốn mua những mặt hàng đã bị mó vào làm bẩnだれだって手あかで汚れた商品には購買意欲がわかない。
単行本- dạng tập sách
Dạng tập sách là thế nào? Nghĩa là sách có nhiều tập? Chữ 単行本 là sách phát hành đơn lẻ khác với 漫画系の雑誌 là loại ra nhiều kỳ (nếu mua thì phải mua hàng tháng).
コンビニエンスストアでの本の立ち読みが常態化し、悪質さを増している。
>> Phần lớn trả lời rằng đến cửa hàng với mục đích mua sắm nhân tiện "đọc ké" sách luôn ??コンビニに行く目的で立 ち読みは買い物に次いで多かった
phần lớn trả lời là “ Đến cửa hàng thì ngoài mua sắm còn có mục đích coi cọp sách nữa
Dịch chưa sát phần đỏ.
We use cookies and similar technologies for the following purposes:
Do you accept cookies and these technologies?
We use cookies and similar technologies for the following purposes:
Do you accept cookies and these technologies?