【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo) (1)

kamikaze

Administrator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

-「同じ映像を繰り返し流しているなあ」=Chiếu lặp đi lặp lại 1 cảnh (1 đọan băng). Nếu lo dịch là "những thứ ám ảnh" e không sát nhỉ. Như thế người ta sẽ không rõ "những thứ ám ảnh " đó là gì? Ví dụ là mối đe dọa cướp bóc, ảm ảnh về bệnh tật, chiến tranh ....

-うけとめます= ở đây có nghĩa là "hiểu" "cho rằng" "lý giải rằng" "nghĩ rằng" hay nghĩa sát hơn nữa là "chấp nhận".

-今も怖いことが続いて起こっている< lưu ý chữ 今 ở đây bỗ nghĩa cho 起こっている chứ không phải bỗ nghĩa cho "受け止めます” nhé. Nếu dịch "đến bây giờ trẻ em vẫn bị cuốn.." thì sẽ thành ra bổ nghĩa cho 受け止めます。
 

lonelyinsnow

Moderator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

-「同じ映像を繰り返し流しているなあ」=Chiếu lặp đi lặp lại 1 cảnh (1 đọan băng). Nếu lo dịch là "những thứ ám ảnh" e không sát nhỉ. Như thế người ta sẽ không rõ "những thứ ám ảnh " đó là gì? Ví dụ là mối đe dọa cướp bóc, ảm ảnh về bệnh tật, chiến tranh ....

-うけとめます= ở đây có nghĩa là "hiểu" "cho rằng" "lý giải rằng" "nghĩ rằng" hay nghĩa sát hơn nữa là "chấp nhận".

-今も怖いことが続いて起こっている< lưu ý chữ 今 ở đây bỗ nghĩa cho 起こっている chứ không phải bỗ nghĩa cho "受け止めます” nhé. Nếu dịch "đến bây giờ trẻ em vẫn bị cuốn.." thì sẽ thành ra bổ nghĩa cho 受け止めます。

Sửa sửa
大人には「同じ映像を繰り返し流しているなあ」と一目瞭然のことでも、子どもは、今も怖いことが続いて起こっているのかと受け止めます。
Đối với người lớn, dù có một điều rõ ràng là "cứ lặp đi lặp lại cùng một cảnh tượng đó thôi" nhưng trẻ em thì cho rằng đến bây giờ những điều đáng sợ đó chắc vẫn đang tiếp diễn.

[Vẻ như ra ý dc tí rồi á..Bớt kì cục rồi thì phải..]
 

kamikaze

Administrator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Có vẻ ổn rồi đấy. Nhòm lại xem trong câu này có chỗ nào chưa rõ thì nêu ra nhé.
 

lonelyinsnow

Moderator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Có vẻ ổn rồi đấy. Nhòm lại xem trong câu này có chỗ nào chưa rõ thì nêu ra nhé.
Chắc cũng đc rồi...Tại lúc đầu em bị vấn đề "từ vựng". Chưa quen dịch mấy "động từ nối" mà dò từ điển thì có từ k có đành phải "tự suy ra" nên có vấn đề. :|
 

kamikaze

Administrator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Chắc cũng đc rồi...Tại lúc đầu em bị vấn đề "từ vựng". Chưa quen dịch mấy "động từ nối" mà dò từ điển thì có từ k có đành phải "tự suy ra" nên có vấn đề. :|

Không phải lại là javadict đó chứ? Lên web như yahoo.co.jp có từ điển online nên tra thử xem sao.
 

lonelyinsnow

Moderator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Không phải lại là javadict đó chứ? Lên web như yahoo.co.jp có từ điển online nên tra thử xem sao.

Có xài Javidict gì đâu...Máy hư gỡ quăng hết rồi k còn cái nào hết trơn :|
Em xài alc.co.jp í
 

kamikaze

Administrator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Em thử lên yahoo.co.jp rồi tra từ điển ở đó chữ うけとめる xem có không.
 

lonelyinsnow

Moderator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Em thử lên yahoo.co.jp rồi tra từ điển ở đó chữ うけとめる xem có không.

Có ^^
Phần này là giải nghĩa

うけ‐と・める【受(け)止める】
[動マ下一][文]うけと・む[マ下二]

1 自分の方に向かってくるものを支えて、その進行や攻撃を止める。「ボールを―・める」

2 事柄の意味をしっかりと理解する。自分の問題として認識する。「忠告を謙虚に―・める」
 

lonelyinsnow

Moderator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Tóm lại 2 đoạn đã dịch ở trên kẻo quên mất

【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(福井新聞 WEBコラムから)
[Thảm họa động đất lớn phía Đông Nhật Bản]
Nên dạy cho trẻ em như thế nào? (từ mục tin trên web báo Fukui)

災害について子どもにどう伝えるか、ショックやトラウマを受けた子どもの心をどう支えたらいいのか。大人自身が、そして社会全体が大変なときに、容易なことではありません。でも、私たちにできることはたくさんあります。将来を担う子どもたちのために、一緒にがんばりましょう。
Cần dạy cho trẻ em về thảm họa như thế nào? Phải làm sao để làm vững tâm cho trẻ trước những cú sốc hoặc thương tổn? Đó là chuyện không hề đơn giản trong lúc bản thân người lớn và toàn xã hội đang trong cơn hoạn nạn. Thế nhưng, cũng có nhiều thứ chúng ta có thể làm được. Vì thế hệ trẻ sẽ gánh vác (trách nhiệm) tương lai mà hãy cùng cố gắng.

1/テレビを消しましょう
必要以上にテレビでニュースを垂れ流しにするのはやめましょう。できる限り、他の情報収集手段を駆使し、子どもがいないところでニュースをチェックしましょう。大人には「同じ映像を繰り返し流しているなあ」と一目瞭然のことでも、子どもは、今も怖いことが続いて起こっているのかと受け止めます。
また距離感が分からないので、危機を自分のごく身近なことと感じてしまいます。テレビからの情報で子どもがトラウマを受ける可能性を考慮して、慎重に判断しましょう。
1/ Tắt tivi đi
Hãy chấm dứt việc làm lan truyền những tin tức trên tivi quá mức cần thiết. Hết mức có thể, hãy tận dụng những cách thức thu thập thông tin khác và tìm hiểu tin tức ở những nơi không có bọn trẻ. Đối với người lớn, dù có một điều rõ ràng là "cứ lặp đi lặp lại cùng một cảnh tượng đó thôi" nhưng trẻ em thì cho rằng đến bây giờ những điều đáng sợ đó chắc vẫn đang tiếp diễn. Thêm nữa, vì không cảm nhận được sự cách biệt (địa lý) nên chúng cảm thấy mình rất cận kề với điều kinh khủng đó. Vậy hãy cẩn thận quyết định sau khi đã suy xét tới nguy cơ trẻ em (sẽ) bị tổn thương bởi thông tin từ tivi.
 
L

lonelyinsnow

Guest
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Này là phần dịch đoạn tiếp theo. Em copy ra đây cho dễ nhìn

2/まずは安心させて
子どもは様々な形で不安を表現します。甘えん坊になり何かにつけてぐずぐずしたり、一人で寝るのを怖がったり、逆に反抗的になったり。中にはお漏らしをしてしまったり、頭痛や腹痛を訴えるといった、実際に身体的な変化や痛みとして現れることもあります。たくさん抱っこしてあげたり、一緒に過ごす時間を大切にしましょう。
そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしている、といった、言わなくても分かっているだろう、当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。言霊という通り、言葉にして伝えることにより、子どもにより強い信頼感、安心感を与えます。
2/ Trước tiên, hãy trấn an chúng
Bọn trẻ thể hiện nỗi bất an bằng nhiều kiểu. Chẳng hạn như đứa con cưng trở nên chú ý tới điều gì đó vẻ phân vân, có vẻ sợ ngủ một mình hoặc thường phản kháng lại. Thực tế, việc biểu hiện ra bằng những cơn đau hay thay đổi thuộc về thân thể cũng có, trong số đó đại loại như là kêu đi tè, đau đầu hay đau bụng. Hãy ôm chúng thật chặt và coi trọng những lúc ở cùng với chúng.
Thêm nữa, bọn trẻ là sự tồn tại không thể thay thế. Dù không nói ra nhưng ta có lẽ cũng hiểu, kiểu như nên toàn tâm toàn ý bảo vệ cho những đứa trẻ đó. Dĩ nhiên, cũng có lúc việc truyền đạt cho chúng bằng lời lẽ chính xác là điều quan trọng. Đúng như sức mạnh của ngôn từ, nhờ việc truyền đạt bằng lời mà ta tạo ra được cảm giác an tâm, tin tưởng tuyệt đối cho trẻ.


Có câu này hơi bị dài nên em tách ra thành 3 câu nhỏ
そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしている、といった、言わなくても分かっているだろう、当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。
Thêm nữa, bọn trẻ là sự tồn tại không thể thay thế. Dù không nói ra nhưng ta có lẽ cũng hiểu, kiểu như nên toàn tâm toàn ý bảo vệ cho những đứa trẻ đó. Dĩ nhiên, cũng có lúc việc truyền đạt cho chúng bằng lời lẽ chính xác là điều quan trọng.

- Không biết tách vậy ổn không ạ?
- Có chỗ này 当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。hiểu theo ý là 'có khi cần nói dối, khi thì cần nói thật với trẻ' có đúng k ?
- K biết còn chỗ nào "hen" nữa k?
 

kamikaze

Administrator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Tóm lại 2 đoạn đã dịch ở trên kẻo quên mất

【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(福井新聞 WEBコラムから)
[Thảm họa động đất lớn phía Đông Nhật Bản]
Nên dạy cho trẻ em như thế nào? (từ mục tin trên web báo Fukui)

災害について子どもにどう伝えるか、ショックやトラウマを受けた子どもの心をどう支えたらいいのか。大人自身が、そして社会全体が大変なときに、容易なことではありません。でも、私たちにできることはたくさんあります。将来を担う子どもたちのために、一緒にがんばりましょう。
Cần dạy cho trẻ em về thảm họa như thế nào? Phải làm sao để làm vững tâm cho trẻ trước những cú sốc hoặc thương tổn? Đó là chuyện không hề đơn giản trong lúc bản thân người lớn và toàn xã hội đang trong cơn hoạn nạn. Thế nhưng, cũng có nhiều thứ chúng ta có thể làm được. Vì thế hệ trẻ sẽ gánh vác (trách nhiệm) tương lai mà hãy cùng cố gắng.

1/テレビを消しましょう
必要以上にテレビでニュースを垂れ流しにするのはやめましょう。できる限り、他の情報収集手段を駆使し、子どもがいないところでニュースをチェックしましょう。大人には「同じ映像を繰り返し流しているなあ」と一目瞭然のことでも、子どもは、今も怖いことが続いて起こっているのかと受け止めます。
また距離感が分からないので、危機を自分のごく身近なことと感じてしまいます。テレビからの情報で子どもがトラウマを受ける可能性を考慮して、慎重に判断しましょう。
1/ Tắt tivi đi
Hãy chấm dứt việc làm lan truyền những tin tức trên tivi quá mức cần thiết. Hết mức có thể, hãy tận dụng những cách thức thu thập thông tin khác và tìm hiểu tin tức ở những nơi không có bọn trẻ. Đối với người lớn, dù có một điều rõ ràng là "cứ lặp đi lặp lại cùng một cảnh tượng đó thôi" nhưng trẻ em thì cho rằng đến bây giờ những điều đáng sợ đó chắc vẫn đang tiếp diễn. Thêm nữa, vì không cảm nhận được sự cách biệt (địa lý) nên chúng cảm thấy mình rất cận kề với điều kinh khủng đó. Vậy hãy cẩn thận quyết định sau khi đã suy xét tới nguy cơ trẻ em (sẽ) bị tổn thương bởi thông tin từ tivi.

Chỗ này gần ổn rồi. Còn chút xíu ở đây nhé

Thế nhưng, cũng có nhiều thứ chúng ta có thể làm được. Vì thế hệ trẻ sẽ gánh vác (trách nhiệm) tương lai mà hãy cùng cố gắng.

Nếu dịch là:
Vì thế hệ trẻ sẽ gánh vác (trách nhiệm) tương lai mà hãy cùng cố gắng

Thì sẽ hiểu ra là "Vì rằng thế hệ trẻ gánh vác trách nhiệm tương lai" Trong khi câu văn có ý là "Vì/Cho bọn trẻ- thế hệ gánh vác trách nhiệm tương lai"

Đem vế "vì..." ra phía sau câu đi nhé:

Chúng ta hãy cố gắng vì bọn trẻ- thế hệ sẽ ránh vác trách nhiêm tương lai.
(Lo sửa lại theo ý mình đi nhé)

-Làm lan truyền những tin tức >> Xả tin tức

- Hết mức có thể>> Trong giới hạn có thể/ Trong khả năng có thể
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

kamikaze

Administrator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Có câu này hơi bị dài nên em tách ra thành 3 câu nhỏ
そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしている、といった、言わなくても分かっているだろう、当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。
Thêm nữa, bọn trẻ là sự tồn tại không thể thay thế. Dù không nói ra nhưng ta có lẽ cũng hiểu, kiểu như nên toàn tâm toàn ý bảo vệ cho những đứa trẻ đó. Dĩ nhiên, cũng có lúc việc truyền đạt cho chúng bằng lời lẽ chính xác là điều quan trọng.

1- Không biết tách vậy ổn không ạ?
2-Có chỗ này 当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。hiểu theo ý là 'có khi cần nói dối, khi thì cần nói thật với trẻ' có đúng k ?

Trả lời chỗ này trước nhé.
1. Gần ổn nhưng chưa sát.

2-Không phải ý là nói dối mà là những điều bình thường được cho là trẻ sẽ tự hiểu(không cần phải nói)=当然のこと thì nhiều lúc cần phải nói ra bằng lời.

そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしている、といった、言わなくても分かっているだろう、当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。

Câu nàyhơi dài và rắc rối chút nên tách ra cho lo dịch lại nhé

そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしていることなどがあります。これらのことは「言わなくても分かっているだろう」、「当然」のことだと思われています。しかし、場合によってはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

lonelyinsnow

Moderator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Nghĩ là ổn rồi nên em mới qua đoạn kia...
Em sửa lại một số ý

- Chúng ta hãy cùng cố gắng để bọn trẻ còn gánh vác trách nhiệm cho tương lai.
(Ý của em là vậy. k biết dc chưa >> Nếu theo ý anh kami:
Chúng ta hãy cùng cố gắng vì bọn trẻ- thế hệ sẽ gánh vác trách nhiệm tương lai.)
-
Làm lan truyền những tin tức >> Xả tin tức
K thích "xả tin tức" >>> xài từ "phát tán" được không ạ? :)
-
Hết mức có thể>> Trong giới hạn có thể/ Trong khả năng có thể
>>> Trong khả năng có thể
 

kamikaze

Administrator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Qua đọan sau cũng không sao đâu. Câu này
- Chúng ta hãy cùng cố gắng để bọn trẻ còn gánh vác trách nhiệm cho tương lai.
Thì xem lại câu tiếng Nhật nhé:

Nếu mà "để bọn trẻ còn gánh vác..." thì sẽ thành ra là một vế độc lập bao gồm "bọn trẻ+ gánh vác". Nhưng trong câu tiếng Nhật

将来を担う子どもたちのために、一緒にがんばりましょう。

Phần bôi đỏ là "gánh vác tương lai" bổ nghĩa cho "bọn trẻ" mà.
Ví dụ tiếng Việt nhé:

1-Chúng ta hãy cố gắng để các cháu còn vào học đại học trong năm tới.
2-Chúng ta hãy cố gắng vì các cháu-những đứa trẻ sẽ vào đại học trong năm tới

Thì nghĩa 1 và 2 khác nhau chứ nhỉ?
 

lonelyinsnow

Moderator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Qua đọan sau cũng không sao đâu. Câu này
- Chúng ta hãy cùng cố gắng để bọn trẻ còn gánh vác trách nhiệm cho tương lai.
Thì xem lại câu tiếng Nhật nhé:

Nếu mà "để bọn trẻ còn gánh vác..." thì sẽ thành ra là một vế độc lập bao gồm "bọn trẻ+ gánh vác". Nhưng trong câu tiếng Nhật

将来を担う子どもたちのために、一緒にがんばりましょう。

Phần bôi đỏ là "gánh vác tương lai" bổ nghĩa cho "bọn trẻ" mà.
Ví dụ tiếng Việt nhé:

1-Chúng ta hãy cố gắng để các cháu còn vào học đại học trong năm tới.
2-Chúng ta hãy cố gắng vì các cháu-những đứa trẻ sẽ vào đại học trong năm tới

Thì nghĩa 1 và 2 khác nhau chứ nhỉ?

Hiểu rồi ^^ Vậy em lấy ý của anh kami luôn vậy
Chúng ta hãy cùng cố gắng vì bọn trẻ- thế hệ sẽ gánh vác trách nhiệm tương lai.

Để xong đoạn kia rồi viết lại 1 lần luôn ^^
 

lonelyinsnow

Moderator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Trả lời chỗ này trước nhé.
1. Gần ổn nhưng chưa sát.

2-Không phải ý là nói dối mà là những điều bình thường được cho là trẻ sẽ tự hiểu(không cần phải nói)=当然のこと thì nhiều lúc cần phải nói ra bằng lời.

そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしている、といった、言わなくても分かっているだろう、当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。

Câu này hơi dài và rắc rối chút nên tách ra cho lo dịch lại nhé

そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしていることなどがあります。これらのことは「言わなくても分かっているだろう」、「当然」のことだと思われています。しかし、場合によってはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です

Vậy là em tách bị sai òi
Em dịch lại câu này theo ý anh kami tách
そして、子どもがかけがえのない存在であること、その子を守るために全力を尽くしていることなどがあります。これらのことは「言わなくても分かっているだろう」、「当然」のことだと思われています。しかし、場合によってはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です
Thêm nữa, bọn trẻ là sự tồn tại không thể thay thế và chúng ta nên toàn tâm toàn ý bảo vệ cho những đứa trẻ đó. Những điều này được cho là hiển nhiên dù không nói ra nhưng có lẽ chúng ta đều hiểu. Tuy nhiên, cũng tùy lúc mà việc truyền đạt cho trẻ bằng lời lẽ cụ thể là điều quan trọng.


>>Có chữ や, k biết nó làm gì ở đó : |>> Nghĩa là "và" thôi nhỉ?
 

kamikaze

Administrator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Vậy là em tách bị sai òi
Em dịch lại câu này theo ý anh kami tách
そして、子どもがかけがえのない存在であること、その子を守るために全力を尽くしていることなどがあります。これらのことは「言わなくても分かっているだろう」、「当然」のことだと思われています。しかし、場合によってはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です
Thêm nữa, bọn trẻ là sự tồn tại không thể thay thế và chúng ta nên toàn tâm toàn ý bảo vệ cho những đứa trẻ đó. Những điều này được cho là hiển nhiên dù không nói ra nhưng có lẽ chúng ta đều hiểu. Tuy nhiên, cũng tùy lúc mà việc truyền đạt cho trẻ bằng lời lẽ cụ thể là điều quan trọng.


>>Có chữ や, k biết nó làm gì ở đó : |>> Nghĩa là "và" thôi nhỉ?

-Lo nhìn thấy chữ や mà bỏ qua など nhé.

-Tách ra như trên kia cho dễ hiểu thôi. Nhưng khi dịch nên đảo thứ tự cho dễ hiểu chứ?

-Về nghĩa như sau nhé:

Nhiều khi những điều(chuyện) được cho là đương nhiên(không cần nói cũng hiểu) như trẻ em là quan trọng, chúng ta cần bảo vệ trẻ em cũng cần phải nói ra bằng lời.

Đại ý là thế nên lo xem kỹ nếu chỗ nào không rõ cứ hỏi cho rõ nhé.
 

kamikaze

Administrator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしている、といった、言わなくても分かっているだろう、当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。

Cụm này nhìêu thứ nên phân tích kỹ chút nhé.
-----やーーーなど : liệt kê < chỗ này không cần bàn nhé.
------(など)といったN :dùng để nêu ví dụ liệt kê
Ví dụ:
テレビなどといった電化製品を購入しました=đã mua đồ điện tử như TV (và có thể là tủ lạnh và vài thứ khác nữa)
―だろう= có lẽ

Do đó câu trên chia ra thế này nhé
子どもがかけがえのない存在であることや
その子を守るために全力を尽くしていることなど
といった、

Nghĩa là vế trước có hai ý nhé.

Vế sau là言わなくても分かっているだろう、当然のことも

Cũng gồm hai ý. Nhưng ý sau cùng当然のこと quan trọng Nhất. Dó đó khi dịch nên nắm chỗ này và lật ngược câu lên . Hay nói cách khác chủ ngữ là当然のことも và động từ (vị ngữ ) là cụm này

ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。

Rút gọn sẽ ra như sau
当然のことも言葉で伝えてあげることも大事です

Khi rút được như thế này thì dễ hiểu đúng không nhỉ? Dịch câu lõi này rồi thêm dần các vế vào.
 

lonelyinsnow

Moderator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

-Lo nhìn thấy chữ や mà bỏ qua など nhé.

-Tách ra như trên kia cho dễ hiểu thôi. Nhưng khi dịch nên đảo thứ tự cho dễ hiểu chứ?

-Về nghĩa như sau nhé:

Nhiều khi những điều(chuyện) được cho là đương nhiên(không cần nói cũng hiểu) như trẻ em là quan trọng, chúng ta cần bảo vệ trẻ em cũng cần phải nói ra bằng lời.

Đại ý là thế nên lo xem kỹ nếu chỗ nào không rõ cứ hỏi cho rõ nhé.

Hiểu đại ý rồi. Em thử dịch lại.
Thêm nữa, có những điều hiển nhiên mà không cần nói ta cũng hiểu được đại loại như trẻ em là sự tồn tại không thể thay thế hay ta phải toàn tâm toàn ý bảo vệ chúng. Thế nhưng, tùy lúc mà việc nói ra bằng lời lẽ cụ thể cũng rất quan trọng.
 

kamikaze

Administrator
Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(Lo)

Hiểu đại ý rồi. Em thử dịch lại.
Thêm nữa, có những điều hiển nhiên mà không cần nói ta cũng hiểu được đại loại như trẻ em là sự tồn tại không thể thay thế hay ta phải toàn tâm toàn ý bảo vệ chúng. Thế nhưng, tùy lúc mà việc nói ra bằng lời lẽ cụ thể cũng rất quan trọng.

Thế nhưng tùy lúc mà việc nói ra những điều này bằng lời lẽ cụ thể cũng rất quan trọng.
 
Top