-「同じ映像を繰り返し流しているなあ」=Chiếu lặp đi lặp lại 1 cảnh (1 đọan băng). Nếu lo dịch là "những thứ ám ảnh" e không sát nhỉ. Như thế người ta sẽ không rõ "những thứ ám ảnh " đó là gì? Ví dụ là mối đe dọa cướp bóc, ảm ảnh về bệnh tật, chiến tranh ....
-うけとめます= ở đây có nghĩa là "hiểu" "cho rằng" "lý giải rằng" "nghĩ rằng" hay nghĩa sát hơn nữa là "chấp nhận".
-今も怖いことが続いて起こっている< lưu ý chữ 今 ở đây bỗ nghĩa cho 起こっている chứ không phải bỗ nghĩa cho "受け止めます” nhé. Nếu dịch "đến bây giờ trẻ em vẫn bị cuốn.." thì sẽ thành ra bổ nghĩa cho 受け止めます。
Chắc cũng đc rồi...Tại lúc đầu em bị vấn đề "từ vựng". Chưa quen dịch mấy "động từ nối" mà dò từ điển thì có từ k có đành phải "tự suy ra" nên có vấn đề. :|Có vẻ ổn rồi đấy. Nhòm lại xem trong câu này có chỗ nào chưa rõ thì nêu ra nhé.
Chắc cũng đc rồi...Tại lúc đầu em bị vấn đề "từ vựng". Chưa quen dịch mấy "động từ nối" mà dò từ điển thì có từ k có đành phải "tự suy ra" nên có vấn đề. :|
Không phải lại là javadict đó chứ? Lên web như yahoo.co.jp có từ điển online nên tra thử xem sao.
Em thử lên yahoo.co.jp rồi tra từ điển ở đó chữ うけとめる xem có không.
Tóm lại 2 đoạn đã dịch ở trên kẻo quên mất
【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか(福井新聞 WEBコラムから)
[Thảm họa động đất lớn phía Đông Nhật Bản]
Nên dạy cho trẻ em như thế nào? (từ mục tin trên web báo Fukui)
災害について子どもにどう伝えるか、ショックやトラウマを受けた子どもの心をどう支えたらいいのか。大人自身が、そして社会全体が大変なときに、容易なことではありません。でも、私たちにできることはたくさんあります。将来を担う子どもたちのために、一緒にがんばりましょう。
Cần dạy cho trẻ em về thảm họa như thế nào? Phải làm sao để làm vững tâm cho trẻ trước những cú sốc hoặc thương tổn? Đó là chuyện không hề đơn giản trong lúc bản thân người lớn và toàn xã hội đang trong cơn hoạn nạn. Thế nhưng, cũng có nhiều thứ chúng ta có thể làm được. Vì thế hệ trẻ sẽ gánh vác (trách nhiệm) tương lai mà hãy cùng cố gắng.
1/テレビを消しましょう
必要以上にテレビでニュースを垂れ流しにするのはやめましょう。できる限り、他の情報収集手段を駆使し、子どもがいないところでニュースをチェックしましょう。大人には「同じ映像を繰り返し流しているなあ」と一目瞭然のことでも、子どもは、今も怖いことが続いて起こっているのかと受け止めます。
また距離感が分からないので、危機を自分のごく身近なことと感じてしまいます。テレビからの情報で子どもがトラウマを受ける可能性を考慮して、慎重に判断しましょう。
1/ Tắt tivi đi
Hãy chấm dứt việc làm lan truyền những tin tức trên tivi quá mức cần thiết. Hết mức có thể, hãy tận dụng những cách thức thu thập thông tin khác và tìm hiểu tin tức ở những nơi không có bọn trẻ. Đối với người lớn, dù có một điều rõ ràng là "cứ lặp đi lặp lại cùng một cảnh tượng đó thôi" nhưng trẻ em thì cho rằng đến bây giờ những điều đáng sợ đó chắc vẫn đang tiếp diễn. Thêm nữa, vì không cảm nhận được sự cách biệt (địa lý) nên chúng cảm thấy mình rất cận kề với điều kinh khủng đó. Vậy hãy cẩn thận quyết định sau khi đã suy xét tới nguy cơ trẻ em (sẽ) bị tổn thương bởi thông tin từ tivi.
Thế nhưng, cũng có nhiều thứ chúng ta có thể làm được. Vì thế hệ trẻ sẽ gánh vác (trách nhiệm) tương lai mà hãy cùng cố gắng.
Có câu này hơi bị dài nên em tách ra thành 3 câu nhỏ
そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしている、といった、言わなくても分かっているだろう、当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。
Thêm nữa, bọn trẻ là sự tồn tại không thể thay thế. Dù không nói ra nhưng ta có lẽ cũng hiểu, kiểu như nên toàn tâm toàn ý bảo vệ cho những đứa trẻ đó. Dĩ nhiên, cũng có lúc việc truyền đạt cho chúng bằng lời lẽ chính xác là điều quan trọng.
1- Không biết tách vậy ổn không ạ?
2-Có chỗ này 当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。hiểu theo ý là 'có khi cần nói dối, khi thì cần nói thật với trẻ' có đúng k ?
K thích "xả tin tức" >>> xài từ "phát tán" được không ạ?Làm lan truyền những tin tức >> Xả tin tức
>>> Trong khả năng có thểHết mức có thể>> Trong giới hạn có thể/ Trong khả năng có thể
Qua đọan sau cũng không sao đâu. Câu này
- Chúng ta hãy cùng cố gắng để bọn trẻ còn gánh vác trách nhiệm cho tương lai.
Thì xem lại câu tiếng Nhật nhé:
Nếu mà "để bọn trẻ còn gánh vác..." thì sẽ thành ra là một vế độc lập bao gồm "bọn trẻ+ gánh vác". Nhưng trong câu tiếng Nhật
将来を担う子どもたちのために、一緒にがんばりましょう。
Phần bôi đỏ là "gánh vác tương lai" bổ nghĩa cho "bọn trẻ" mà.
Ví dụ tiếng Việt nhé:
1-Chúng ta hãy cố gắng để các cháu còn vào học đại học trong năm tới.
2-Chúng ta hãy cố gắng vì các cháu-những đứa trẻ sẽ vào đại học trong năm tới
Thì nghĩa 1 và 2 khác nhau chứ nhỉ?
Trả lời chỗ này trước nhé.
1. Gần ổn nhưng chưa sát.
2-Không phải ý là nói dối mà là những điều bình thường được cho là trẻ sẽ tự hiểu(không cần phải nói)=当然のこと thì nhiều lúc cần phải nói ra bằng lời.
そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしている、といった、言わなくても分かっているだろう、当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。
Câu này hơi dài và rắc rối chút nên tách ra cho lo dịch lại nhé
そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしていることなどがあります。これらのことは「言わなくても分かっているだろう」、「当然」のことだと思われています。しかし、場合によってはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です
Vậy là em tách bị sai òi
Em dịch lại câu này theo ý anh kami tách
そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしていることなどがあります。これらのことは「言わなくても分かっているだろう」、「当然」のことだと思われています。しかし、場合によってはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です
Thêm nữa, bọn trẻ là sự tồn tại không thể thay thế và chúng ta nên toàn tâm toàn ý bảo vệ cho những đứa trẻ đó. Những điều này được cho là hiển nhiên dù không nói ra nhưng có lẽ chúng ta đều hiểu. Tuy nhiên, cũng tùy lúc mà việc truyền đạt cho trẻ bằng lời lẽ cụ thể là điều quan trọng.
>>Có chữ や, k biết nó làm gì ở đó : |>> Nghĩa là "và" thôi nhỉ?
そして、子どもがかけがえのない存在であることや、その子を守るために全力を尽くしている、といった、言わなくても分かっているだろう、当然のことも、ときにはきちんと言葉で伝えてあげることも大事です。
-Lo nhìn thấy chữ や mà bỏ qua など nhé.
-Tách ra như trên kia cho dễ hiểu thôi. Nhưng khi dịch nên đảo thứ tự cho dễ hiểu chứ?
-Về nghĩa như sau nhé:
Nhiều khi những điều(chuyện) được cho là đương nhiên(không cần nói cũng hiểu) như trẻ em là quan trọng, chúng ta cần bảo vệ trẻ em cũng cần phải nói ra bằng lời.
Đại ý là thế nên lo xem kỹ nếu chỗ nào không rõ cứ hỏi cho rõ nhé.
Hiểu đại ý rồi. Em thử dịch lại.
Thêm nữa, có những điều hiển nhiên mà không cần nói ta cũng hiểu được đại loại như trẻ em là sự tồn tại không thể thay thế hay ta phải toàn tâm toàn ý bảo vệ chúng. Thế nhưng, tùy lúc mà việc nói ra bằng lời lẽ cụ thể cũng rất quan trọng.
We use cookies and similar technologies for the following purposes:
Do you accept cookies and these technologies?
We use cookies and similar technologies for the following purposes:
Do you accept cookies and these technologies?