【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか (Lo) (3)

kamikaze

Administrator
Chỗ kia để xem lại sau thì cứ dùng ý Fe đã nói là "và" để dịch câu kia xem sao nhé.
 

lonelyinsnow

Moderator
Chỗ kia để xem lại sau thì cứ dùng ý Fe đã nói là "và" để dịch câu kia xem sao nhé.

>>子どもが子どもでいられる時と場所を用意してあげてください。
Hãy dành sẵn cho trẻ những nơi, những lúc mà chúng sẽ được là chính mình khi ở đó.

時と場所 dịch thành 'thời gian và địa điểm' thì nghe kì quá nên em thử dịch ra vậy.
 

lonelyinsnow

Moderator
Dùng từ "không gian và thời gian" đi chắc cũng ổn mà.
Vậy bắt chước dùng "không gian và thời gian" vậy ^^
>>>>子どもが子どもでいられる時と場所を用意してあげてください。
Hãy dành sẵn cho trẻ không gian và thời gian mà chúng sẽ được là chính mình khi ở đó.
 

lonelyinsnow

Moderator
Để em hỏi vài miếng nữa rồi viết lại
9/ Có câu
その昔、石ころ一つで遊んだ遊びを教えてあげてください。
>>Hãy dạy cho trẻ trò chơi với một viên đá (như hồi xưa?)
Chưa dịch được chữ その昔 trong câu này (đang thắc mắc hồi xưa có trò chơi này ạ? : |)

10/ - Có câu
だからといって、子どもの手前、取りつくろったり、無理に背伸びをせよというわけではありません。
>>Nói như vậy không có nghĩa là muốn sắp đặt hay muốn làm quá tầm với của trẻ em.

Câu này k hiểu lắm nên...làm đại :(
*Nghĩa một số từ thấy chưa ổn
手前 trước mắt/cận kề? >> Chưa đưa được từ này vào câu dịch :(
取りつくろったり sắp đặt?
無理に背伸び quá tầm?

- Có câu
失敗もするし、後退することもあるけれど、人間として向上しようと精一杯努力を続ける大人の姿、それを子どもは手本として学び、栄養として育ちます。
>>Cũng thất bại, cũng rút lui nhưng đã là con người thì hãy trong tư thế của một người trưởng thành tiếp tục dốc toàn bộ sức lực mà hướng về phía trước, trong tư cách là tấm gương cho trẻ học tập và đó được coi như là nguồn dưỡng chất nuôi lớn trẻ.
- Câu cuối cùng
親としての直感を信じ、勇気を持って行動してくださることを、子ども達の明るい笑顔が一日も早く戻ることを祈ってやみません。
>>Không ngừng cầu nguyện từng ngày một để những khuôn mặt tươi cười rạng rỡ của trẻ thơ sẽ mau chóng quay trở lại và chúng ta hãy cứ tin tưởng vào trực giác của mình với tư cách là những bậc cha mẹ để có dũng khí mà thực hiện.

*2 câu này cảm giác chưa ổn : |
 

lonelyinsnow

Moderator
Chắc hỏi kì quá, hông thấy ai trả lời nên em tự chỉnh lại một tí rồi viết lại bài
Bài hơi dài, k biết tóm lại có sót gì không.
---

7)何度でも繰り返して
大人の話が分かりにくい、信じがたいという場合、繰り返し聞いてくる子どももいるでしょう。何度でも繰り返し答えてあげてください。同じ話を繰り返し語られることで安心し、少しずつ消化することができます。
7/ Hãy lặp lại nhiều lần
Trường hợp lời của người lớn khó hiểu và khó tin thì có lẽ trẻ sẽ hỏi đi hỏi lại. Dù bao nhiêu lần đi nữa nhưng hãy cứ trả lời cho chúng. Được kể đi kể lại cho nghe cùng một câu chuyện sẽ làm chúng an tâm và rồi sẽ “thấm” từng chút một.

8)リズムを取り戻す
お話に限らず、子どもはすべてにおいて繰り返しが好きです。大人も毎日の日課・習慣が崩れると不安が増し、体調にも影響します。可能な限りこれまでと同じリズムを取り戻しましょう。何がなくとも、おはよう、いただきます、ごちそうさま、などの挨拶だけはできます。生活が激変してすべてが流動的な場合は、朝に子どもと一緒に身体を動かす、食事の前にみんなで手を合わせる、黙想するといった新しい習慣を取り入れて、毎日繰り返すことでもリズムが生まれ、子どもが安心できる心の基地の役割を担ってくれます。嵐の海から見える灯台の灯りのように、私たちの心を導いてくれるでしょう。
8/ Duy trì sự nhịp nhàng
Trẻ em thích sự lặp đi lặp lại ở toàn bộ các thứ chứ không chỉ gói gọn trong những câu chuyện. Người lớn cũng sẽ gặp nhiều bất an và bị ảnh hưởng tới thể trạng khi công việc cũng như thói quen hàng ngày bị đảo lộn. Trong khả năng có thể, hãy cứ duy trì cùng một nhịp điệu như vậy. Dù cho không có gì đi nữa thì chỉ một lời chào hỏi như chào buổi sáng, chúc ngon miệng hay cảm ơn vì bữa ăn ta cũng có thể nói được. Cho nên trong trường hợp cuộc sống có sự biến đổi đột ngột và rồi mọi thứ rối tung lên thì hãy chấp nhận cuộc sống mới, chẳng hạn như cùng với trẻ tập thể dục buổi sáng, trước bữa ăn, cùng với mọi người chắp tay lại rồi thầm cầu nguyện. Bằng cách lặp đi lặp lại hàng ngày ta cũng tạo được sự nhịp nhàng và điều đó đóng vai trò nền tảng (quan trọng) cho trẻ có thể an tâm. Phải chăng chúng ta nên dẫn lối cho trái tim mình giống như ánh sáng của ngọn hải đăng mà ta có thể thấy trong trận bão biển.

9)子どもが遊べる場を
子どもの仕事は遊びです。通常なら当たり前のことですが、非常事態の中、遊びなど考えもつかないかもしれません。前述のように、子どもは未消化の経験や感情を、絵に描いたり、ごっこ遊びとして繰り返して、表現することがあります。一時的でも遊びに没頭し、遊びきることにより、身体を動かし、気持ちを表現し、心身ともに平常の状態に近づけることができます。状況の許す限り、子どもが子どもでいられる時と場所を用意してあげてください。特別なものは要りません。その昔、石ころ一つで遊んだ遊びを教えてあげてください。紙と鉛筆があれば絵をかいてもいいよと渡してあげてください。
9/ Dẫn trẻ tới những nơi có thể vui chơi
Việc của trẻ là vui chơi. Lúc bình thường thì đó là lẽ tất nhiên nhưng trong lúc rối ren thì những suy nghĩ kiểu như đi chơi chắc không hề hiển hiện. Như đã nói ở trên, trẻ sẽ biểu hiện tình cảm cũng như những trải nghiệm non nớt của chúng thông qua việc vẽ tranh cũng như thường chơi trò đóng giả nhân vật. Dù chỉ mang tính nhất thời nhưng nhờ hoàn toàn chú tâm vào chơi đùa mà chúng có thể vận động và bày tỏ tâm trạng cũng như gần gũi với trạng thái bình thường trong tâm hồn và thể chất của chúng. Trong giới hạn hoàn cảnh cho phép hãy dành sẵn cho trẻ không gian và thời gian mà chúng sẽ được là chính mình khi ở đó. Không cần thứ gì đặc biệt. Như hồi trước, hãy dạy cho trẻ trò chơi với một viên đá. Nếu có giấy và bút chì thì hãy cho chúng vẽ tranh cũng được.

10)大人がお手本に
子どもは真似をする生き物。大人を鋭く見ていて、そのまま真似をします。実際の行動もさることながら、大人同士の会話、心の持ち様まで、すべてです。だからといって、子どもの手前、取りつくろったり、無理に背伸びをせよというわけではありません。未曾有の災害に遭い、大人も恐怖や不安を感じながら、それでも希望を失わず立ち向かっている、そのままの姿に子どもは勇気づけられます。失敗もするし、後退することもあるけれど、人間として向上しようと精一杯努力を続ける大人の姿、それを子どもは手本として学び、栄養として育ちます。

他にも、子どもと一緒にできる具体的な行動を起こす(募金をする、お手伝いをする、祈る)、悲しみや困難を乗り越える内容の昔話や勇気を題材にした童話など、お話の世界に浸らせてあげる、、、、などなど。親としての直感を信じ、勇気を持って行動してくださることを、子ども達の明るい笑顔が一日も早く戻ることを祈ってやみません。
10/ Người lớn hãy làm gương
Trẻ em là sinh vật hay bắt chước. Chúng săm soi người lớn rồi bắt chước theo y hệt như thế. Tất cả mọi thứ, không chỉ là những hành động nhỏ nhặt trong thực tế mà đến cả tâm tư trong lòng hay những cuộc nói chuyện với bạn bè của người lớn nữa. Nói như vậy không có nghĩa là ta phải làm quá tầm của trẻ hoặc sắp đặt trước mặt trẻ. Tuy người lớn cũng phải khiếp sợ và bất an khi gặp phải thảm họa chưa từng thấy nhưng dù vậy họ vẫn vững vàng không hề đánh mất hy vọng và hình ảnh đó của người lớn đã truyền thêm dũng khí cho trẻ. Cũng thất bại, cũng rút lui nhưng đã là con người thì hãy trong tư thế của một người trưởng thành tiếp tục dốc toàn bộ sức lực mà hướng về phía trước, với tư cách là tấm gương cho trẻ học tập và đó được coi như là nguồn dưỡng chất nuôi lớn trẻ.

Mặt khác, hãy thực hiện những hành động cụ thể mà ta có thể làm cùng với trẻ (như quyên góp, giúp đỡ hoặc cầu nguyện) hay là hãy thuật lại cho chúng nghe thật nhiều câu chuyện chẳng hạn như thần thoại với chủ đề về sự dũng cảm hay truyện cổ tích có nội dung vượt qua khó khăn hay nỗi đau, và còn nhiều nhiều nữa… Không ngừng cầu nguyện từng ngày một để những khuôn mặt tươi cười rạng rỡ của trẻ thơ sẽ mau chóng quay trở lại và chúng ta hãy cứ tin tưởng vào trực giác của mình với tư cách là những bậc cha mẹ để có dũng khí mà thực hiện.
 

kamikaze

Administrator
Để em hỏi vài miếng nữa rồi viết lại
9/ Có câu
その昔、石ころ一つで遊んだ遊びを教えてあげてください。
>>Hãy dạy cho trẻ trò chơi với một viên đá (như hồi xưa?)
Chưa dịch được chữ その昔 trong câu này (đang thắc mắc hồi xưa có trò chơi này ạ? : |)

10/ - Có câu
だからといって、子どもの手前、取りつくろったり、無理に背伸びをせよというわけではありません。
>>Nói như vậy không có nghĩa là muốn sắp đặt hay muốn làm quá tầm với của trẻ em.

Câu này k hiểu lắm nên...làm đại :(
*Nghĩa một số từ thấy chưa ổn
手前 trước mắt/cận kề? >> Chưa đưa được từ này vào câu dịch :(
取りつくろったり sắp đặt?
無理に背伸び quá tầm?

- Có câu
失敗もするし、後退することもあるけれど、人間として向上しようと精一杯努力を続ける大人の姿、それを子どもは手本として学び、栄養として育ちます。
>>Cũng thất bại, cũng rút lui nhưng đã là con người thì hãy trong tư thế của một người trưởng thành tiếp tục dốc toàn bộ sức lực mà hướng về phía trước, trong tư cách là tấm gương cho trẻ học tập và đó được coi như là nguồn dưỡng chất nuôi lớn trẻ.
- Câu cuối cùng
親としての直感を信じ、勇気を持って行動してくださることを、子ども達の明るい笑顔が一日も早く戻ることを祈ってやみません。
>>Không ngừng cầu nguyện từng ngày một để những khuôn mặt tươi cười rạng rỡ của trẻ thơ sẽ mau chóng quay trở lại và chúng ta hãy cứ tin tưởng vào trực giác của mình với tư cách là những bậc cha mẹ để có dũng khí mà thực hiện.

*2 câu này cảm giác chưa ổn : |

Không để ý chả biết hỏi lúc nào.
-その昔= hồi xưa

-石ころ一つ = Không biết có trò chơi nào không nhưng nói chung là dùng để chỉ các trò chơi sử dụng sỏi hay đá.

-取りつくろう=ごまかす < tra nghĩa đi nhé.

-背伸び= 実力以上のことをしようとすること

Hai câu sau từ chỗ "có câu" kia thì tự nghiên cứu tiếp và chọn phương án cho ổn nhé.

P/S: Chỉ đọc đến đây chưa đọc bài dịch dài vừa được cập Nhật kia. Nên có thể một số phần đã được chỉnh sửa và ổn rồi.
 

fernando14

colours of my life
Hì, thử ngâm cứu câu này cùng Lo xem sao.

人間として向上しようと精一杯努力を続ける大人の姿、それを子どもは手本として学び、栄養として育ちます。

Chủ ngữ của câu này là 子どもは, Lo phân tích lại xem sao.

親としての直感を信じ、勇気を持って行動してくださることを、子ども達の明るい笑顔が一日も早く戻ることを祈ってやみません
Câu này thì phân tích như sau:
親としての直感を信じ、
勇気を持って行動してくださることを を 祈ってやみません
子ども達の明るい笑顔が一日も早く戻ること を 祈ってやみません
 

kamikaze

Administrator
Hì, thử ngâm cứu câu này cùng Lo xem sao.



Chủ ngữ của câu này là 子どもは, Lo phân tích lại xem sao.


Câu này thì phân tích như sau:
親としての直感を信じ、
勇気を持って行動してくださることを を 祈ってやみません
子ども達の明るい笑顔が一日も早く戻ること を 祈ってやみません

Fe phân tích đúng rồi nhưng chỗ này 勇気を持って行動してくださることを を 祈ってやみません chủ ngữ là 子供 hay 親 ? Nên nói rõ ra.
 

lonelyinsnow

Moderator
Bài này hơi lâu rồi, em xém quên mất :tongue:
Sửa lại 2 câu này trước
- 失敗もするし、後退することもあるけれど、人間として向上しようと精一杯努力を続ける大人の姿、それを子どもは手本として学び、栄養として育ちます。
>>Cũng thất bại, cũng rút lui nhưng đã là con người thì hãy trong tư thế của một người trưởng thành tiếp tục dốc toàn bộ sức lực mà hướng về phía trước và những đứa trẻ cũng sẽ xem đó là tấm gương để học tập, cũng như xem đó là nguồn dưỡng chất để lớn lên.


- 親としての直感を信じ、勇気を持って行動してくださることを、子ども達の明るい笑顔が一日も早く戻ることを祈ってやみません。
>>Chúng ta hãy tin tưởng vào trực giác của những bậc cha mẹ và không ngừng cầu nguyện từng ngày cho những hành động dũng cảm, cho những khuôn mặt tươi cười rạng rỡ của trẻ thơ sẽ mau chóng trở lại.

>>Em nghĩ câu này chủ ngữ là 親

Hông biết còn sai nữa k.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Top