卒 :Tốt ( tốt nghiệp, binh sĩ)
...卒(...そつ): tốt nghiệp...
→英文化卒(えいぶんかそつ): tốt nghiệp khoa Anh
→大学卒(だいがくそつ): tốt nghiệp Đại học
卒業(そつぎょう): Sự tốt nghiệp
卒業生(そつぎょうせい): Sinh viên tốt nghiệp
卒業式(そつぎょうしき): Lễ tốt nghiệp
卒倒(そっとう): Sự ngất xỉu, ngất đi[/SIZE]
業: Nghiệp ( nghề nghiệp, công việc)
神業(かみわざ): Phép màu
業界(ぎょうかい): Giới kinh doanh, giới thương mại
業務(ぎょうむ): Công việc, sự giao dịch, công tác
連: Liên ( nối liền, liên tiếp, cùng nhau, nhóm)
連れる(つれる): Dẫn, dắt
...連れ (... づれ): Đi kèm..., một nhóm
子供連れ(こどもづれ): Sự đi kèm trẻ em
連休(れんぎょう): Ngày nghỉ liên tiếp
連絡(れんらく): Sự liên lạc
残: Tàn (còn lại, tàn ác)
残す(のこす):Để lại
残る(のこる):Còn lại, thừa lại
残念(ざんねん):Hối tiếc, đáng tiếc
残業(ざんぎょう):Sự làm việc ngoài giờ
残業手当(ざんぎょうてあて):Tiền làm thêm ngoài giờ
園: Viên (vườn) 園(その):Vườn
...園(...えん):Vườn...
→動物園(どうぶつえん):Sở thú
→幼稚園(ようちえん): Vườn trẻ, mẫu giáo
園長(えんちょう): Hiệu trưởng nhà trẻ, chủ vườn
公園(こうえん): Công viên
菜園(さいえん): Vườn rau
Học tới học lui vậy mà vẫn quên trước quên sau ah...hehhe. ghép vô từ vựng thì may ra dễ nhớ hơn xíu...hjc hjc. Kanji ơi là kanji!
Nhưng ngẫm nghĩ lại, đôi lúc nhìn vào cái j viết toàn chữ hiragana thì sẽ hơi bịchoáng vì ko biết nó viết cái j, đành cố thôi nhỉ? Ai biều khoái tiếng Nhật chi? Biết khó mà vẫn lao đầu vào...kakaka
Cái này hay á!
thaonguyenxanh cứ post mỗi ngày khoảng 5 "cục kanji" đi!
Mình sẽ vào "ôn lại" những cái chưa bao giờ học.
Cái này có vẽ còn thu hút hơn "3 thẻ miễn phí mỗi ngày" của mình nữa á.
負PHỤ ( số âm, bị thua, rớt giá, nợ, mang vác) 負う(おう): Vác lên vai, chịu ơn, mang ơn , gánh vác, đảm đương
負ける(まける): Thua, bị đánh bại
負かす(まかす): Làm cho thua
負(ふたん): Sự gánh vác, sự chịu trách nhiệm, sự đảm đương
負債担(ふさい): Món nợ, khoản phải trả 最 TỐI (nhất) 最も(もっとも): Nhất, hơn cả
最近(さいきん): gần đây
最新(さいしん): sự tối tân, mới nhất
最低(さいてい): sự thấp nhất, kém nhất, tối thiểu
Cái này hay mà dạo này ko thấy tnx post bài nữa, nên hn giúp này, tuy có lẽ ko theo mạch như chủ nhân nó dựng ra nhưng mong giúp đc phần nào cho mọi người học kanji cũng như chính tớ :redface:
画: Họa, hoạch.
画: tranh vẽ
画(かく): nét bút, ngòi bút ( Hán tự )
画家(がか): họa sĩ
画架(がか): giá vẽ
画数(かくすう):số nét
家: Gia ( nhà, gia đình, nhà chuyên môn )
家(いえ): Nhà
家族(かぞく): Gia đình
画家: Họa sĩ
"Tốt 卒 là chữ chỉ sự. Chữ tốt tiểu triện phía trên chữ y (có nghĩa là áo) có thêm một một nét chấm biểu thị người mặc cái áo đó. Nghĩa gốc của chữ tốt là chỉ một loại y phục cung cấp cho nô dịch thời cổ đại mặc. Nét chấm thêm vào phía trên chữ y là để phân biệt với thường dân.
連: Liên ( nối liền, liên tiếp, cùng nhau, nhóm)
連れる(つれる): Dẫn, dắt
...連れ (... づれ): Đi kèm..., một nhóm
子供連れ(こどもづれ): Sự đi kèm trẻ em
連休(れんぎょう): Ngày nghỉ liên tiếp
連絡(れんらく): Sự liên lạc
"Liên" 連 là chữ hội ý. Hình bàng "sước" 辵 ở dạng biến thể 辶 (chữ nào có bộ sước thường có nghĩa liên quan đến đi lại, di chuyển) và "xa" 車 (có nghĩa là cái xe). Nghĩa gốc của chữ là chỉ xe do người kéo.
"Tàn" 残 là chữ hình thanh. "Ngạt" 歹 (có nghĩa là xương tàn) gợi nghĩa của chữ, "tiên" 戋 gợi âm đọc của chữ. "Ngạt" 歹 biểu thị nghĩa của chữ có liên quan đến chuyện chết chóc. Nghĩa gốc của chữ là làm tổn thương, làm bị thương.
園: Viên (vườn) 園(その):Vườn
...園(...えん):Vườn...
→動物園(どうぶつえん):Sở thú
→幼稚園(ようちえん): Vườn trẻ, mẫu giáo
園長(えんちょう): Hiệu trưởng nhà trẻ, chủ vườn
公園(こうえん): Công viên
菜園(さいえん): Vườn rau
"Viên" 園 là chữ hình thanh. Bộ "vi" 囗 (không phải là chữ "khẩu" 口) gợi nghĩa của chữ, "viên" 袁 gợi âm đọc của chữ. "Vi" 囗 biểu thị phạm vi, nghĩa gốc của chữ này là vườn. Từ vườn trong tiếng Việt thực chất là âm Hán-Việt cổ của chữ viên 園.
"Nghiệp" 業 là chữ tượng hình. Chữ nghiệp tiểu triện do chữ "trác" 丵 và chữ "cân" hợp thành nhưng ý nghĩa của nó không liên quan gì đến nghĩa hai chữ trác và cân, hai chữ này ghép lại để mô phỏng hình dáng giá treo nhạc cụ thời cổ. Nghĩa gốc của chữ nghiệp là chỉ tấm ván lớn hình răng cưa ở phía trên cái giá treo nhạc cụ thời cổ, trên đó người ta lắp vào những cái móc để treo chuông và khánh. Chữ nghiệp hiện đại đã bị biến đổi khá nhiều nên nhìn vào khó mà nhận ra nghĩa gốc.
"Ngưu" 牛 là chữ tượng hình. Chữ ngưu giáp cốt nét dọc ở giữa biểu thị mặt con bò, hai nét dọc ở hai bên biểu thị cho hai cái sừng bò, hai nét ở dưới biểu thị hai cái tai bò. Nghĩa gốc của chữ là con bò.
"Nhũ" 乳 là chữ hội ý. Chữ nhũ giáp cốt văn có hình một cánh tay đang ôm lấy đứa trẻ để cho bú. Nghĩa gốc của chữ này là sinh con, sinh đẻ. Về sau nửa bên trái của chữ nhũ biến thành chữ "phu" 孚, trong đó chữ 子đại diện cho đứa trẻ, bộ "trảo" 爫 đại diện cho bàn tay đang nắm lấy đứa trẻ để cho bú.
"Bao" 包 là chữ hội ý. Chữ bao tiểu trện bên ngoài là chữ "bao" 勹, bên trong là chữ "tỵ" 巳 trông giống như đứa trẻ chưa thành hình. "Bao" 勹 chính lf chữ gốc của chữ "bao" 包. Nghĩa gốc của "bao" 包 là bọc, quấn, buộc.
"Chúc" 祝 là chữ hội ý. Chữ chúc giáp cốt văn có hình một người đang quỳ trước thần mà lạy, mở miệng cầu khấn. "Thị" 示 (có nghĩa là bày tỏ, nêu lên) ở dạng biến thể 礻cùng với "khẩu" 口 (có nghĩa là miệng) và "nhân" 儿 (chữ cổ của chữ "nhân" 人, có nghĩa là người) đều để biểu thị nghĩa của chữ.