Buổi sáng, tôi rất muốn được ngủ nướng thêm được chút nào hay chút đó. Đặc biệt là vào những buổi sáng mùa đông, không có khoảng khắc nào khổ sở, cay đắng hơn khi phải rời khỏi chiếc giường ấm áp.
- Buổi sáng, tôi rất muốn được ngủ nướng thêm được chút nào hay chút đó.
- Buổi sáng, dù chỉ 1 phút hay 1 giây ngắn ngủi tôi cũng muốn được ngủ nướng thêm.
Có lẽ mọi người sẽ cho là đúng như thế nhưng hãy chờ đã, hoặc cũng có thể là những người lười biếng nhất ngoài bản thân ra. Và có lẽ cũng sẽ có người lưu ý đến người đang bị điều khiển bởi sự bất an đó. Một công ty thông tin khí tượng Tokyo đã thăm dò thời gian từ lúc thức dậy cho đến lúc ra khỏi chăn vào buổi sáng mùa Đông sẽ mất khoảng bao nhiêu phút đây?
Chỉ 1 đoạn ngăn ngắn này ngâm cứu từ chiều đến giờ 2 câu đầu mà chưa có thông suốt được câu cú thế nào cả! ...chán!
Tôi nghĩ có lẽ mọi người sẽ nghĩ như vậy nhưng hãy khoan đã, cũng có thể là ngay chính bản thân mình là kẻ người lười biếng khác người chăng. Và những người đang bị điều khiển bởi sự bất an như thế đã bị để ý tới. Điển hình là một công ty thời tiết (thông tin khí tượng) Tokyo đã tiến hành cuộc thăm dò thời gian từ lúc thức dậy cho đến lúc ra khỏi chăn vào buổi sáng mùa Đông sẽ mất khoảng bao nhiêu phút đây?
Tôi nghĩ có lẽ mọi người sẽ nghĩ như vậy nhưng hãy khoan đã, cũng có thể là ngay chính bản thân mình là kẻ người lười biếng khác người chăng. Một công ty thời tiết (thông tin khí tượng) Tokyo đã tiến hành cuộc thăm dò thời gian từ lúc thức dậy cho đến lúc ra khỏi chăn vào buổi sáng mùa Đông sẽ mất khoảng bao nhiêu phút đây. Có lẽ vì (công ty này) đã suy nghĩ cho những đang phải lo lắng (/vì buổi sáng không ra khỏi chăn ngay được) kia chăng.
Câu này そんな不安に駆られている人をおもんばかったのだろう có nghĩa là "Phải chăng nghĩ cho những người đang lo lắng". Dịch đảo chút cho dễ hiểu thì như đoan trên kia.
Bác Kami ơi, đọc cái đoạn này xem thế nào giúp em đi, nội dung có bị biến dạng không nhé! hjhj
Thử lại lần nữa:
▼たぶん皆がそうだろうと思いつつ、待てよ、もしかしたら自分だけ群を抜いた無精者なのか。そんな不安に駆られている人をおもんばかったのだろう。東京の気象情報会社が、冬の朝に目覚めてから布団を出るまでに一体何分かかるかを調べた
Tôi nghĩ có lẽ mọi người sẽ nghĩ như thế nhưng hãy khoan, vì cũng có thể ngay chính bản thân mình là kẻ lười biếng khác người thì sao. Một công ty thời tiết (thông tin khí tượng) ở Tokyo đã tiến hành cuộc thăm dò thời gian mất khoảng bao lâu để ra khỏi chăn từ lúc thức dậy vào buổi sáng mùa Đông cho những người đang lo lắng về bản thân chính là kẻ lười biếng kia.
-そんな不安に駆られている人をおもんばかったのだろう> chưa dịch được ý chữ だろう ở đây.
-vì cũng có thể ngay chính bản thân mình là kẻ lười biếng khác người thì sao.>> Không chừng chính bản thân mình lại là kẻ lười biếng khác người ấy chứ.
Bảo chia mỗi người 1 câu mà chẳng ai lấy phần gì nhỉ?? 1 mình lấy thì ngại ngại..hehe
peng-peng đâu rồi nhỉ..thấy bảo thích quà dạng này mà ko thấy vô nhận nhỉ... đi mô vậy ta>?
Tiếp thêm đoạn ngắn nữa :
▼結果は全国平均で13・3分だそうである。「えい、やあ」と布団をはねのけるべきか、いやもう少しこのまま ぬくぬく感に浸っていようか。朝の寝床で、日本中の人たちがそれほどの時間をかけて葛藤しているのだと考えると、なぜかほっとする
Kết quả thăm dò thời gian nằm nướng trên giường trung bình trên cả nước Nhật là 13.3 phút.
Hễ mà tôi cứ nghĩ tới việc là " nào..." nên chui ra khỏi chăn thôi hay không muốn dậy mà chỉ muốn nằm trong chăn ấm áp thêm 1 chút nữa thì lại cảm thấy nhẹ lòng với 1 vài lý do như những người sống trên (khắp) nước Nhật đang gặp rắc rối vì phải mất khá nhiều thời gian như thế để ra khỏi ổ(giường) của mình.