kamikaze
Administrator
Đã nhiều lần người ta nhận xét rằng toàn cầu hoá với chiến lược phổ biến các giá trị phương Tây đã gây ra sự chống đối bởi những rào cản được duy trì của văn hoá truyền thống - của các xã hội mà cấu trúc dựa trên những giá trị tinh thần truyền thống và có lịch sử khá lâu đời trong sự phát triển văn minh. Đó là các xã hội có truyền thống tương đối liên tục và lâu đời trong sự hình thành cốt cách tinh thần và nếp sống dân tộc. Việt Nam, một nước đã bước lên con đường hiện đại hoá kinh tế, cũng thuộc số các xã hội này.
欧米の価値観を拡大するグローバリゼーションは、長い文明の歴史があり、伝統的な精神価値(精神、伝統的な価値観)に基づいた構造を持っている社会の伝統文化に維持されている壁による反対を生じると何回も指摘されてきた。これらの社会は精神的な標準と民族のライフスタイルの成形に於いてかなり長期で継続的な伝統を持っている社会である。経済現現代化最中の1国であるベトナムもこれらの社会に属しているのである。
欧米の価値観を拡大するグローバリゼーションは次の社会の伝統文化に維持されている壁による反対を生じると何回も指摘されてきた。それは長い文明の歴史があり、伝統的な精神価値(精神、伝統的な価値観)に基づいた構造を持っている社会である。これらの社会は精神的な標準と民族のライフスタイルの成形に於いてかなり長期で継続的な伝統を持っている社会である。経済現代化最中の1国であるベトナムもこれらの社会に属しているのである。
Cũng như trong một số nước khác ở Đông Nam Á, ở Việt Nam, toàn cầu hoá làm nảy sinh sự khu biệt ''văn hoá'': văn hoá toàn cầu được tiếp nhận nhưng với những biến dạng quan trọng.
Nói một cách khác, đang diễn ra sự tìm kiếm tính đồng nhất dân tộc và bảo vệ vẻ đặc thù văn hoá. Điều quan trọng là làm sao cho những khuynh hướng ấy phát triển song song, tạo thành sự thống nhất giữa toàn cầu hoá và khu biệt hoá - Là người đề xuất thuật ngữ ấy, nhà xã hội học Anh quốc Roland Rober''toàn khu hoá'' (glokalizacija).tson khẳng định rằng hai khuynh hướng toàn cầu hoá và khu biệt hoá: ''xét cho cùng, chúng bổ sung cho nhau và thâm nhập vào nhau, mặc dầu trong những tình huống cụ thể có thể dẫn đến sự đụng độ''. Điều này rất quan trọng để hiểu được tính chất của những biến đổi trong đời sống xã hội và văn hoá Việt Nam, để nhận thức được triển vọng phát triển trong tương lai của đất nước này. Nói tóm lại, có thể công nhận sự hiện hữu ở Việt Nam một kiểu toàn cầu hoá về văn hoá khá độc đáo - đó là một quá trình được điều hành, được lý giải lại trên bối cảnh của những nhiệm vụ hiện đại hoá đất nước, trong đó nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
言換すれば、文化特殊の保護と民族の同一価値の捜索(再発見)が行なわれているのである。大事なのは、これらの傾向を平行に発展させ、グローバリゼーションと「ローカライゼーション(区別化)」を統一させるのである。この用語を提言したイギリスの社会学者であるRR氏はグローバリゼーションとローカライゼーションという2つの傾向が「結局、影響し合って、お互いに支えているが、場合によっては衝突に繋がる可能性もある」と述べていた。これは、ベトナムの社会に於ける変化の性質と同国の発展する可能性を理解するためにはとても大事な要素である。結論として、ベトナムでは文化に於けるかなり特徴のあるグローバリゼーション過程の存在を認めないといけない。それは国家の現代化(の背景)に基づいて理解されて行なわれ、又国家が主導的な約割を果たしている過程なのである。
Toàn cầu hoá văn hoá làm biến đổi bối cảnh trong đó đang diễn ra việc sản xuất và tái sản xuất các nền văn hoá dân tộc làm thay đổi các phương tiện vốn giúp cho những quá trình ấy được thực hiện. Nhưng ảnh hưởng cụ thể của toàn cầu hoá văn hoá đến tính chất và hiệu quả của các nền văn hoá dân tộc, đến chính quyền và ảnh hưởng những tư tưởng của chúng, những giá trị và nội dung của chúng - điều này hiện nay hãy còn rất khó xác định. Tuy thế, cần phải nói rằng chính văn hoá, như Daniel Patrick Moynihan khẳng định, chứ không phải chính trị, quyết định sự thành công của một xã hội này hay một xã hội khác.
Từ những năm l960, ở các nước công nghiệp Đông Á, và mới đây, ở cả nước Việt Nam XHCN, dưới ảnh hưởng của những nhân tố nhất định, người ta quan sát thấy việc phục hồi đạo Khổng với tư cách là hệ tư tưởng chính trị và đạo lý thương mại.
文化のグローバリゼーションは民族の文化の生産・再生産が行なわれる背景と、そして、のこ過程を実現できるための手段を変化させるのである。しかし、民族の文化の性質と効果や政府と政府の政策(思想と内容)などに対する文化のグローバリゼーションの具体的な影響は今の時点では結論を出しにくい。しかし、DNPが言ったように、政治ではく、文化こそある社会の成敗を決めるのである。1960年代東亜の工業国々、そして最近で社会主義国のベトナムでは、特定の要素の影響の下に、政治思想と貿易の哲学として儒教が復活されるのが確認できた。
Nhờ đó mà ở khu vực Viễn Đông (trong đó có Việt Nam) nhiều xung đột đã được khắc phục và việc hội nhập trên cơ sở những giá trị truyền thống vốn khác biệt cơ bản với các giá trị phương Tây, đã trở thành khuynh hướng phổ biến nhất.
そのお陰で、ベトナムも含む遠東地域では多くの紛争が解決され、元々欧米と違う伝統的な価値観に基づいているグローバリゼーションが主な傾向になっている。
Theo mức độ giới tuyến giữa Đông Á tư bản và Đông Á XHCN bắt đầu bị xói mòn, nền văn hoá thống nhất vốn được hình thành trên vị trí của chúng càng ngày càng bộc lộ thực chất Khổng giáo của nó.
Xã hội Việt Nam sau khi bước vào con đường kinh tế thị trường đã đụng độ với những hiện tượng kinh tế như marketing, thị trường, sự tiêu thụ, tư hữu v.v...
Trong văn hoá, các quan hệ thị trường đã làm hình thành một kiểu người đặc biệt lấy đạo lý của người tiêu dùng ''đại chúng'' để vũ trang cho mình. Thứ đạo lý này gắn liền với việc xác lập ý nghĩa mới về cuộc sống của một bộ phận dân cư là sự khao khát phất lên về mặt vật chất.
Bằng chứng về những xu thế mới mang tính chất qui chế là việc công bố vào đầu năm 2007 bản danh sách của một trăm người giàu nhất nước, kể cả các nhà triệu phú. Trên thực tế đó là việc chính thức thừa nhận sự xuất hiện trong Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam một tầng lớp xã hội mới - những người giàu có và phong lưu.
Như vậy là sự phát triển các quan hệ thị trường ở Việt Nam đã kích thích quá trình tiêu dùng mà đến lượt nó lại tạo ra ở một bộ phận dân chúng đạo lý của người tiêu dùng thể hiện trong lĩnh vực văn hoá đại chúng.
このように、ベトナムに於ける市場関係の発展は消費過程を促進したのであり、そしてこの過程自体は一部の国民に大衆文化に現れている「消費者の道理」を誕生させたのである。
Hiện tượng đó đặc biệt động chạm tới một bộ phận thanh niên của đất nước. Bởi vậy việc đời sống tinh thần và những hoài bão của thanh niên Việt Nam hiện đại làm dấy lên mối lo ngại thực sự của giới lãnh đạo Việt Nam là một điều chính đáng.
この現象は一部の若者に影響を与えた。そのために、ベトナム人の若者の精神的な生活、将来に対する大望がベトナム指導者の間における心配を生じているのは理解できる/筋が通ることなのである。
Giai đoạn hiện nay của văn học Việt Nam được ghi nhận bằng nhiều khuynh hướng: từ sự thể nghiệm những hình thức văn học mang dấu ấn của chủ nghĩa tiên phong đến sự nở rộ của văn học đại chúng, điều này được thể hiện trong sự phát triển của văn chương phổ cập. Tác động đến điều đó là ảnh hưởng của chủ nghĩa hậu hiện đại trong văn học thế giới và quá trình thương mại hoá vốn động chạm đến các lĩnh vực khác nhau của xã hội Việt Nam.
現在ベトナム文学はつぎのことが特徴として知られている。それは一般文学の発展の中で見られる、開拓主義を表す文学スタイルのお試しから大衆文学の開花などである。原因としては世界文学の後近代主義とベトナム社会(の違う分野)に影響を与えている市場化過程である。
Nhà nước Việt Nam - thông qua Bộ Văn hoá - đang thực hiện một công việc to lớn nhằm đảm bảo sự phổ cập những thành tựu văn hoá đến tất cả các công dân trong xã hội, hỗ trợ nền văn hoá dân tộc một cách có chọn lựa, phù hợp với những chương trình được thông qua và trong khuôn khổ ngân sách thực tế.
文化省を通してベトナムはすべての国民に文化の成果を充分に伝えるために、公開した計画に相応しく、現在国家資金力範囲内で、選別の下で文化の発展を支える大きな意味のあることを行なっている。
Và nhiệm vụ chủ yếu của văn hoá Việt Nam vẫn là gìn giữ bản sắc dân tộc, bảo vệ và phát triển các giá trị văn hoá, hội nhập sâu hơn nữa vào cộng đồng văn hoá thế giới.
又、ベトナムの主な業務は民族の特質を維持し、文化の価値を保護し、発展させて、世界の文化により深く参入することである。
(Bài này trích từ BBC tiếng Việt. Lưu ý là có một số đoạn bị bỏ qua chứ không phải dịch hết cả)
To @hamham: lúc nào rảnh gửi bài của hamham dịch lên luôn nhé!
欧米の価値観を拡大するグローバリゼーションは、長い文明の歴史があり、伝統的な精神価値(精神、伝統的な価値観)に基づいた構造を持っている社会の伝統文化に維持されている壁による反対を生じると何回も指摘されてきた。これらの社会は精神的な標準と民族のライフスタイルの成形に於いてかなり長期で継続的な伝統を持っている社会である。経済現現代化最中の1国であるベトナムもこれらの社会に属しているのである。
欧米の価値観を拡大するグローバリゼーションは次の社会の伝統文化に維持されている壁による反対を生じると何回も指摘されてきた。それは長い文明の歴史があり、伝統的な精神価値(精神、伝統的な価値観)に基づいた構造を持っている社会である。これらの社会は精神的な標準と民族のライフスタイルの成形に於いてかなり長期で継続的な伝統を持っている社会である。経済現代化最中の1国であるベトナムもこれらの社会に属しているのである。
Cũng như trong một số nước khác ở Đông Nam Á, ở Việt Nam, toàn cầu hoá làm nảy sinh sự khu biệt ''văn hoá'': văn hoá toàn cầu được tiếp nhận nhưng với những biến dạng quan trọng.
Nói một cách khác, đang diễn ra sự tìm kiếm tính đồng nhất dân tộc và bảo vệ vẻ đặc thù văn hoá. Điều quan trọng là làm sao cho những khuynh hướng ấy phát triển song song, tạo thành sự thống nhất giữa toàn cầu hoá và khu biệt hoá - Là người đề xuất thuật ngữ ấy, nhà xã hội học Anh quốc Roland Rober''toàn khu hoá'' (glokalizacija).tson khẳng định rằng hai khuynh hướng toàn cầu hoá và khu biệt hoá: ''xét cho cùng, chúng bổ sung cho nhau và thâm nhập vào nhau, mặc dầu trong những tình huống cụ thể có thể dẫn đến sự đụng độ''. Điều này rất quan trọng để hiểu được tính chất của những biến đổi trong đời sống xã hội và văn hoá Việt Nam, để nhận thức được triển vọng phát triển trong tương lai của đất nước này. Nói tóm lại, có thể công nhận sự hiện hữu ở Việt Nam một kiểu toàn cầu hoá về văn hoá khá độc đáo - đó là một quá trình được điều hành, được lý giải lại trên bối cảnh của những nhiệm vụ hiện đại hoá đất nước, trong đó nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
言換すれば、文化特殊の保護と民族の同一価値の捜索(再発見)が行なわれているのである。大事なのは、これらの傾向を平行に発展させ、グローバリゼーションと「ローカライゼーション(区別化)」を統一させるのである。この用語を提言したイギリスの社会学者であるRR氏はグローバリゼーションとローカライゼーションという2つの傾向が「結局、影響し合って、お互いに支えているが、場合によっては衝突に繋がる可能性もある」と述べていた。これは、ベトナムの社会に於ける変化の性質と同国の発展する可能性を理解するためにはとても大事な要素である。結論として、ベトナムでは文化に於けるかなり特徴のあるグローバリゼーション過程の存在を認めないといけない。それは国家の現代化(の背景)に基づいて理解されて行なわれ、又国家が主導的な約割を果たしている過程なのである。
Toàn cầu hoá văn hoá làm biến đổi bối cảnh trong đó đang diễn ra việc sản xuất và tái sản xuất các nền văn hoá dân tộc làm thay đổi các phương tiện vốn giúp cho những quá trình ấy được thực hiện. Nhưng ảnh hưởng cụ thể của toàn cầu hoá văn hoá đến tính chất và hiệu quả của các nền văn hoá dân tộc, đến chính quyền và ảnh hưởng những tư tưởng của chúng, những giá trị và nội dung của chúng - điều này hiện nay hãy còn rất khó xác định. Tuy thế, cần phải nói rằng chính văn hoá, như Daniel Patrick Moynihan khẳng định, chứ không phải chính trị, quyết định sự thành công của một xã hội này hay một xã hội khác.
Từ những năm l960, ở các nước công nghiệp Đông Á, và mới đây, ở cả nước Việt Nam XHCN, dưới ảnh hưởng của những nhân tố nhất định, người ta quan sát thấy việc phục hồi đạo Khổng với tư cách là hệ tư tưởng chính trị và đạo lý thương mại.
文化のグローバリゼーションは民族の文化の生産・再生産が行なわれる背景と、そして、のこ過程を実現できるための手段を変化させるのである。しかし、民族の文化の性質と効果や政府と政府の政策(思想と内容)などに対する文化のグローバリゼーションの具体的な影響は今の時点では結論を出しにくい。しかし、DNPが言ったように、政治ではく、文化こそある社会の成敗を決めるのである。1960年代東亜の工業国々、そして最近で社会主義国のベトナムでは、特定の要素の影響の下に、政治思想と貿易の哲学として儒教が復活されるのが確認できた。
Nhờ đó mà ở khu vực Viễn Đông (trong đó có Việt Nam) nhiều xung đột đã được khắc phục và việc hội nhập trên cơ sở những giá trị truyền thống vốn khác biệt cơ bản với các giá trị phương Tây, đã trở thành khuynh hướng phổ biến nhất.
そのお陰で、ベトナムも含む遠東地域では多くの紛争が解決され、元々欧米と違う伝統的な価値観に基づいているグローバリゼーションが主な傾向になっている。
Theo mức độ giới tuyến giữa Đông Á tư bản và Đông Á XHCN bắt đầu bị xói mòn, nền văn hoá thống nhất vốn được hình thành trên vị trí của chúng càng ngày càng bộc lộ thực chất Khổng giáo của nó.
Xã hội Việt Nam sau khi bước vào con đường kinh tế thị trường đã đụng độ với những hiện tượng kinh tế như marketing, thị trường, sự tiêu thụ, tư hữu v.v...
Trong văn hoá, các quan hệ thị trường đã làm hình thành một kiểu người đặc biệt lấy đạo lý của người tiêu dùng ''đại chúng'' để vũ trang cho mình. Thứ đạo lý này gắn liền với việc xác lập ý nghĩa mới về cuộc sống của một bộ phận dân cư là sự khao khát phất lên về mặt vật chất.
Bằng chứng về những xu thế mới mang tính chất qui chế là việc công bố vào đầu năm 2007 bản danh sách của một trăm người giàu nhất nước, kể cả các nhà triệu phú. Trên thực tế đó là việc chính thức thừa nhận sự xuất hiện trong Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam một tầng lớp xã hội mới - những người giàu có và phong lưu.
Như vậy là sự phát triển các quan hệ thị trường ở Việt Nam đã kích thích quá trình tiêu dùng mà đến lượt nó lại tạo ra ở một bộ phận dân chúng đạo lý của người tiêu dùng thể hiện trong lĩnh vực văn hoá đại chúng.
このように、ベトナムに於ける市場関係の発展は消費過程を促進したのであり、そしてこの過程自体は一部の国民に大衆文化に現れている「消費者の道理」を誕生させたのである。
Hiện tượng đó đặc biệt động chạm tới một bộ phận thanh niên của đất nước. Bởi vậy việc đời sống tinh thần và những hoài bão của thanh niên Việt Nam hiện đại làm dấy lên mối lo ngại thực sự của giới lãnh đạo Việt Nam là một điều chính đáng.
この現象は一部の若者に影響を与えた。そのために、ベトナム人の若者の精神的な生活、将来に対する大望がベトナム指導者の間における心配を生じているのは理解できる/筋が通ることなのである。
Giai đoạn hiện nay của văn học Việt Nam được ghi nhận bằng nhiều khuynh hướng: từ sự thể nghiệm những hình thức văn học mang dấu ấn của chủ nghĩa tiên phong đến sự nở rộ của văn học đại chúng, điều này được thể hiện trong sự phát triển của văn chương phổ cập. Tác động đến điều đó là ảnh hưởng của chủ nghĩa hậu hiện đại trong văn học thế giới và quá trình thương mại hoá vốn động chạm đến các lĩnh vực khác nhau của xã hội Việt Nam.
現在ベトナム文学はつぎのことが特徴として知られている。それは一般文学の発展の中で見られる、開拓主義を表す文学スタイルのお試しから大衆文学の開花などである。原因としては世界文学の後近代主義とベトナム社会(の違う分野)に影響を与えている市場化過程である。
Nhà nước Việt Nam - thông qua Bộ Văn hoá - đang thực hiện một công việc to lớn nhằm đảm bảo sự phổ cập những thành tựu văn hoá đến tất cả các công dân trong xã hội, hỗ trợ nền văn hoá dân tộc một cách có chọn lựa, phù hợp với những chương trình được thông qua và trong khuôn khổ ngân sách thực tế.
文化省を通してベトナムはすべての国民に文化の成果を充分に伝えるために、公開した計画に相応しく、現在国家資金力範囲内で、選別の下で文化の発展を支える大きな意味のあることを行なっている。
Và nhiệm vụ chủ yếu của văn hoá Việt Nam vẫn là gìn giữ bản sắc dân tộc, bảo vệ và phát triển các giá trị văn hoá, hội nhập sâu hơn nữa vào cộng đồng văn hoá thế giới.
又、ベトナムの主な業務は民族の特質を維持し、文化の価値を保護し、発展させて、世界の文化により深く参入することである。
(Bài này trích từ BBC tiếng Việt. Lưu ý là có một số đoạn bị bỏ qua chứ không phải dịch hết cả)
To @hamham: lúc nào rảnh gửi bài của hamham dịch lên luôn nhé!