<福島第1原発>東電が損害賠償金の算定基準を発表

jindo_89

Liu liu.... (*´з`)~♪
Jin thử xem lại nhé, từ trước đến giờ có phải comment là gợi ý luôn ko? Và khi comment chị đã bảo xem lại nghĩa của từ/cụm từ, xem lại ngữ pháp - như thế lại không phải là gợi ý sao?

Không lẽ jin đã học dịch bao nhiêu bài ở đây rồi giờ lại phải lấy phương pháp comment dành cho thành viên mới học dịch ở những bài đầu để áp dụng với jin?

Đúng thế, nhưng chẳng phải vẫn sai thì sẽ gợi ý sao? Lúc đầu, chị chỉ nói "xem lại câu trên" >> xem lại toàn bộ. Về nghĩa của từ, cụm từ, em đã dịch lại, về cấu trúc câu, em nghĩ theo hướng khác. Nếu như tiếp tục sai, tại sao chị ko nói "xem lại tiếp đi", mà chưa gì chị đã kết luận rằng em giữ nguyên phương án dịch như vậy và ko chịu sửa lại? Chẳng phải trước giờ khi nói em sai em vẫn làm đi làm lại đó sao?

Mà thôi, em sai rồi, em sẽ làm lại tiếp. Không phải tranh luận thêm gì cả. Nếu còn sai, em sẽ nghĩ lại, làm lại tiếp.

賠償対象は政府指示で避難したり、農水産物などの出荷制限や風評被害を受けたりした個人や法人。

Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hơn nữa còn bị hạn chế xuất hàng và chịu tiếng đồn đối với các mặt hàng như nông sản..v..v.
 

kamikaze

Administrator
賠償対象は政府指示で避難したり、農水産物などの出荷制限や風評被害を受けたりした個人や法人。

Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hơn nữa còn bị hạn chế xuất hàng và chịu tiếng đồn đối với các mặt hàng như nông sản..v..v.

-"Hơn nữa " < Dịch từ đâu ra nhỉ?
-Trường hợp này đối tượng phải hội đủ các yếu tố "đi lánh nạn", "bị hạn chế xuất hàng", "chịu tiếng đồn"... hay chỉ cần 1 trong các yếu tố này ?
 

jindo_89

Liu liu.... (*´з`)~♪
Em dịch lại :

賠償対象は政府指示で避難したり、農水産物などの出荷制限や風評被害を受けたりした個人や法人。

Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu tiếng đồn đối với các mặt hàng như nông sản..v..v.
 

jindo_89

Liu liu.... (*´з`)~♪
Em sửa lại :


<福島第1原発>東電が損害賠償金の算定基準を発表

TEPCO công bố mức bồi thường thiệt hại dự tính sau vụ nổ nhà máy FUKUSHIMA số 1

東京電力は30日、福島第1原発事故に伴う損害賠償金の算定基準を発表した。県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし、有料施設に避難した場合の宿泊費は1人1泊8000円を上限に実費払いとする。算定基準は政府の原子力損害賠償紛争審査会が5日に公表した「中間指針」に基づいて策定。東電は「仮払い」から「本払い」へ移行する。ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。

Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực TOkyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí cho mỗi lần di chuyển để lánh nạn trong tỉnh ước tính mỗi 1 người/1 lần di chuyển 5000 yên, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế - 1 người nhiều nhất là 8000 yên/đêm. Tiêu chuẩn ước tính được qui định dựa trên “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả toàn bộ" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, quy định về mức bồi thường đối với các công ty hay các doanh nghiệp tư nhân đã được hoãn lại xem xét sau.

◇交通費5000円、宿泊費1泊8000円上限
5000 yên mỗi lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên 1 đêm trọ lánh nạn


東電は既に仮払いしたり、新たに賠償金の請求を申し込んだりした被災者や事業者を対象に、個人には9月12日、法人や個人事業主にも9月中をめどに請求用紙を送って受け付けを開始。支払いは10月以降に始める。事故が収束していないため、初回の請求は8月末までの確定分とし、3カ月ごとに請求を受け付ける。請求には領収書などの証明資料が必要。既に仮払いした金額は差し引く。

TEPCO xét bồi thường với đối tượng là những cá nhân chịu thảm họa và các nhà doanh nghiệp đã đc tạm ứng hay mới gửi yêu cầu bồi thường tới, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp chủ doanh nghiệp tư cách cá nhân hay pháp nhân cũng sẽ bắt đầu trong tháng 9. Việc chi trả toàn bộ tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ sau tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.

賠償対象は政府指示で避難したり、農水産物などの出荷制限や風評被害を受けたりした個人や法人。中間指針では、自主避難した人を賠償対象に加えなかったため、算定基準にも盛り込んでいない。

Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu tiếng đồn xấu đối với các mặt hàng như nông sản..v..v.. Trong bản hướng dẫn tạm thời của Chính phủ, do chưa thêm những người đã tự lánh nạn vào danh sách đối tượng được bồi thường nên trong mức tiêu chuẩn ước tính để bồi thường trong đó cũng chưa tính đến.

中間指針に基づき、避難指示の対象者には精神的な賠償として8月分まで1人月10万~12万円、9月以降は5万円を支払う。健康診断は1回8000円、放射線検査は同1万5000円。東電の試算によると、例えば月間所得27万円の4人家族(夫婦と子供2人)が県内の体育館で5カ月間の避難生活を経た後、仮設住宅に転居した場合、精神的損害や避難などの賠償額は8月末までで451万5000円。仮払い分を差し引いた231万5000円が支払われる。避難による営業損害や風評被害の算定基準も設けた。セシウム汚染肉牛の出荷停止や風評被害による損害賠償は基準公表を見送った。

Căn cứ theo hướng dẫn tạm thời đó , các đối tượng đã lánh nạn theo chỉ thị của Chính phủ sẽ được trả tiền bồi thường “tinh thần” là 10~12 vạn yên /tháng tính đến tháng 8, từ sau tháng 9 sẽ tính 5 vạn yên/tháng. Tiền bồi thường cho việc kiểm tra sức khỏe mỗi lần là 8000 yên, kiểm tra mức phóng xạ bị nhiễm là 1 vạn 5000 yên mỗi người. Theo ước tính của Tepco, ví dụ trường hợp một gia đình 4 người (vợ chồng và 2 con) với thu nhập tháng 27 vạn yên, sau khi lánh nạn trong 5 tháng ở nhà thể thao của tỉnh rồi chuyển chỗ ở tạm thời, thì khoản tiền bồi thường tinh thần và chi phí đi lánh nạn cho đến cuối tháng 8 sẽ là 451 vạn 5000 yên. Sau khi khấu trừ khoản tạm ứng trước đó sẽ được trả khoản tiền là 231 vạn 5000 yên. TEPCO cũng đã tạm ước tính mức bồi thường đối với các doanh nghiệp chịu thiệt hại cho việc kinh doanh hay phải chịu tiếng đồn về các mặt hàng bị nhiễm xạ. Mức bồi thường thiệt hại do phải ngừng xuất hàng (thịt bò nhiễm Cesium) và chịu tiếng xấu đó đang hoãn lại tạm thời chưa công bố.

東電は既に総額1122億円の仮払いを実施。本払いの件数は40万~50万件に上るとみられ、政府が来週にも発足させる原子力損害賠償支援機構に資金支援を求める。問い合わせは補償相談室(電話0120・926・404)。【宮島寛】

Tepco đã trả khoản tiền tạm ứng tổng số là 112 tỉ 200 triệu yên. Số trường hợp phải bồi thường được dự tính lên đến 40~50 vạn trường hợp, Tepco đề nghị "Cơ quan hỗ trợ bồi thường thiệt hại hạt nhân" - Chính phủ sẽ cho hoạt động ngay trong tuần tới hỗ trợ tài chính để bồi thường cho các đối tượng bị thiệt hại.

Liên lạc phòng tư vấn bồi thường thiệt hại : Đt 0120926404.

(Hiroshi Miyajima)
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

kamikaze

Administrator
<福島第1原発>東電が損害賠償金の算定基準を発表

TEPCO công bố mức bồi thường thiệt hại dự tính 1.sau vụ nổ nhà máy FUKUSHIMA số 1

東京電力は30日、福島第1原発事故に伴う損害賠償金の算定基準を発表した。県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし、有料施設に避難した場合の宿泊費は1人1泊8000円を上限に実費払いとする。算定基準は政府の原子力損害賠償紛争審査会が5日に公表した「中間指針」に基づいて策定。東電は「仮払い」から「本払い」へ移行する。ただ、企業や個人事業主向け4.など一部の賠償基準策定は先送りされた。

Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực TOkyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí cho mỗi lần di chuyển để lánh nạn trong tỉnh ước tính 2.mỗi 1 người/1 lần di chuyển 5000 yên, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế3 - 1 người nhiều nhất là 8000 yên/đêm. Tiêu chuẩn ước tính được qui định dựa trên “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả toàn bộ" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, quy định về mức bồi thường đối với các công ty hay các doanh nghiệp tư nhân đã được hoãn lại xem xét sau.

Xem đoạn này trước nhé.

1-Không có trong câu gốc
2.Mỗi 1... dùng thừa từ ra gây ra lộn xộn.
3.Diễn đạt ghép vào trong câu để cho dễ hiểu hơn nữa. Bỏ lơ lửng thế kia khó hiểu.
4. Bị bỏ sót không dịch

Chi trả toàn bộ > Chị trả chính thức
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

jindo_89

Liu liu.... (*´з`)~♪
1. Cái số 1 thì ko có "sau vụ nổ" ở câu TN nhưng em nghĩ đây là việc bồi thường do vụ nổ đó mà ạ? Nếu để nguyên " Tepco công bố mức bồi thường thiệt hại dự tính " thì cảm giác câu hơi "cụt" : | Nếu sửa lại thế này thì sao ạ :

+ Vụ nổ nhà máy Fukushima số 1 : Tepco công bố mức bồi thường thiệt hại dự tính.
+ Tepco công bố mức bồi thường thiệt hại ước tính do vụ nổ nhà máy Fukushima số 1


2+3. >>

県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし、有料施設に避難した場合の宿泊費は1人1泊8000円を上限に実費払いとする。
Chi phí cho mỗi lần di chuyển để lánh nạn trong tỉnh ước tính mỗi người/1 lần di chuyển là 5000 yên, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ lánh nạn.

4. ただ、企業や個人事業主向け4.など一部の賠償基準策定は先送りされた。

>> Tuy nhiên, một số quy định về mức bồi thường hiện đang được hoãn lại xem xét sau, ví dụ như trường hợp của các công ty hay các doanh nghiệp tư nhân.
 

kamikaze

Administrator
-Chỉ cần để "bồi thường thiệt hại" là đủ rồi.
-
Chi phí cho mỗi lần di chuyển để lánh nạn trong tỉnh ước tính mỗi người/1 lần di chuyển là 5000 yên
<< Dạo nay không hiểu nguyên nhân gì mà tiếng Việt xuông cấp thế này? Và dịch cũng bỏ xa tiếng Nhật quá nhé. 県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし< chú ý vào chỗ này đừng đảo linh tinh.
-4 . Xem lại lần nữa về chỗ "quy định"( 基準策定) cũng như cách dịch cả câu.
 

jindo_89

Liu liu.... (*´з`)~♪
-Chỉ cần để "bồi thường thiệt hại" là đủ rồi.
-<< Dạo nay không hiểu nguyên nhân gì mà tiếng Việt xuông cấp thế này? Và dịch cũng bỏ xa tiếng Nhật quá nhé. 県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし< chú ý vào chỗ này đừng đảo linh tinh.
-4 . Xem lại lần nữa về chỗ "quy định"( 基準策定) cũng như cách dịch cả câu.

(・_・) (_ _)

Em sửa lại :

<福島第1原発>東電が損害賠償金の算定基準を発表
>> Tepco công bố mức bồi thường thiệt hại do vụ nổ nhà máy Fukushima số 1

県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし
>> Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong địa phương sẽ được tính 5000 yên 1 lần cho mỗi người....

ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。
>> Tuy nhiên, phần quy định về mức bồi thường dành cho các đối tượng như công ty hay chủ doanh nghiệp tư nhân hiện đang được hoãn lại xem xét sau.

(・_・)
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
Đã ko định comment cho jin nữa vì thấy jin khó chịu với cách comment của chị, nhưng thấy chỗ này viết đi viết lại mà không tự nhận ra sai nên "khó chịu" quá lại phải vào comment.

<福島第1原発>東電が損害賠償金の算定基準を発表
>> Tepco công bố mức bồi thường thiệt hại do vụ nổ nhà máy Fukushima số 1

Ngoài những điều anh kami đã comment là chỗ đó ko có trong câu gốc, và ko cần thiết đưa vào, thì chính việc đưa vào của jin mà jin nghĩ làm rõ nghĩa lại có tác dụng ngược lại đấy, cung cấp thông tin sai lệch (= bịa đặt).

Nếu đã xảy ra "nổ nhà máy Fukushima số 1" như jin viết thì chắc vấn đề sẽ đi xa hơn rất nhiều. Nếu jin lập luận em hiểu vụ nổ kia là nổ cái gì thì cũng ko thể chấp nhận đc, hiểu mà viết ra tiếng Việt làm sai lệch hẳn thông tin thì ko thể bảo là hiểu và lỗi chỉ do ko biết diễn đạt nó trong tiếng Việt.

Lỗi sai tưởng chừng như đơn giản, nhưng thực sự lại rất nghiêm trọng đấy. Vậy nên nếu còn muốn học dịch/làm nghề lq đến dịch thì thiết ngẫm jin nên xem lại cách sử dụng tiếng Việt của mình trước tiên - bỏ cái kiểu đổ lỗi cho tiếng Việt của em nó thế đi.
 

kamikaze

Administrator
<福島第1原発>東電が損害賠償金の算定基準を発表
>> Tepco công bố mức bồi thường thiệt hại do vụ nổ nhà máy Fukushima số 1

Chỗ này xem nhận xét của chị dịu nhé

県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし
>> Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong địa phương sẽ được tính 5000 yên 1 lần cho mỗi người...
.

-Jin tra ở đâu từ 県内 ra là "địa phương" vậy? Tại sao ở trên kia đã dịch là "trong tỉnh" rồi giờ xuống đây lại ra "địa phương" ?

-"5000 yên 1 lần cho mỗi người">> không biết khả năng tiếng Việt để đâu rồi mà sửa mãi vẫn không xong? Tìm cách bỏ "1" và "mỗi" đi.

ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。
>> Tuy nhiên, phần quy định về mức bồi thường dành cho các đối tượng như công ty hay chủ doanh nghiệp tư nhân hiện đang được hoãn lại xem xét sau.

Chỗ này dù đã chỉ rõ

Xem lại lần nữa về chỗ "quy định"( 基準策定)
Tại sao không tra? Chữ 基準 là gì???

―部= phần ?
-個人事業主<< cái này không phải là "doanh nghiệp tư nhân" (dùng để phân biệt với doanh nghiệp nhà nước)."Doanh nghiệp tư nhân" chắc chắn có tư cách pháp nhân đã đăng ký là "công ty" chẳng hạn. Nghĩa của từ này chỉ đơn giản là "người kinh doanh tự do" "người tự kinh doanh" (không đăng ký tư cách pháp nhân)

Sửa mãi nhưng có cảm giác jin đang "đùa" với bài dịch này thì phải. Đã chỉ cụ thể từng phần nhưng phần không đáng sửa thì lại sửa phần được tô đỏ thì vẫn để nguyên! Jin không phải là thành viên mới vào nên cũng đã biết là cách jin đang thể hiện ở bài này không thích hợp ở đây và ttnb.net không khuyến khích cách làm này chứ? Chả lẽ một thời gian ngắn thế kia mà đã quên hết mọi thứ ???
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

jindo_89

Liu liu.... (*´з`)~♪
Đã ko định comment cho jin nữa vì thấy jin khó chịu với cách comment của chị, nhưng thấy chỗ này viết đi viết lại mà không tự nhận ra sai nên "khó chịu" quá lại phải vào comment.



Ngoài những điều anh kami đã comment là chỗ đó ko có trong câu gốc, và ko cần thiết đưa vào, thì chính việc đưa vào của jin mà jin nghĩ làm rõ nghĩa lại có tác dụng ngược lại đấy, cung cấp thông tin sai lệch (= bịa đặt).

Nếu đã xảy ra "nổ nhà máy Fukushima số 1" như jin viết thì chắc vấn đề sẽ đi xa hơn rất nhiều. Nếu jin lập luận em hiểu vụ nổ kia là nổ cái gì thì cũng ko thể chấp nhận đc, hiểu mà viết ra tiếng Việt làm sai lệch hẳn thông tin thì ko thể bảo là hiểu và lỗi chỉ do ko biết diễn đạt nó trong tiếng Việt.

Lỗi sai tưởng chừng như đơn giản, nhưng thực sự lại rất nghiêm trọng đấy. Vậy nên nếu còn muốn học dịch/làm nghề lq đến dịch thì thiết ngẫm jin nên xem lại cách sử dụng tiếng Việt của mình trước tiên - bỏ cái kiểu đổ lỗi cho tiếng Việt của em nó thế đi.

Trước nay, nếu dịch sai và khi nhận ra mình dịch sai thì em vẫn tự nhận rằng mình hiểu câu sai rồi, còn nếu lỗi tiếng Việt thì sau khi đc mọi người chỉ ra em cũng nhận tiếng Việt của em "chuối", em ko có đổ lỗi "tiếng Việt của em nó thế, em sẽ ko sửa nữa". Em ở đây cũng đã khá lâu, em, và chị, cũng đã từng dịch cùng nhau, em nghĩ chị cũng biết em ko như vậy . Chị cứ gán cho em rằng em dịch thế, em hài lòng rồi, em ko sửa nữa. Em ko có như vậy. Em nghĩ chị cũng biết. Chỗ kia, nếu vậy thì là em hiểu sai. Khi Kami chỉ ra, em chỉ nghĩ là em đã sai ở chỗ "sau vụ nổ" mà thôi, vì thế em chỉ sửa có một chút như vậy. Em kém đi, em dịch chuối hơn, em nhận và ko chối gì cả và cũng ko "tự ái" gì chuyện đó. Cái khiến em khó chịu chỉ là việc chị gán cho em "hài lòng", "ko chịu sửa lại". Em ko có như vậy.


Sửa mãi nhưng có cảm giác jin đang "đùa" với bài dịch này thì phải. Đã chỉ cụ thể từng phần nhưng phần không đáng sửa thì lại sửa phần được tô đỏ thì vẫn để nguyên! Jin không phải là thành viên mới vào nên cũng đã biết là cách jin đang thể hiện ở bài này không thích hợp ở đây và ttnb.net không khuyến khích cách làm này chứ? Chả lẽ một thời gian ngắn thế kia mà đã quên hết mọi thứ ???

Em ko quên gì cả, và khi dịch trên này em cũng chưa từng có ý "đùa giỡn" với bất kì bài dịch nào cả. Bài nào cũng vậy, và cũng ko có lí do gì để bài này em lại "đùa giỡn", lại "dịch chơi". Bài nào em ko thích, em lười nhác, ko muốn dịch, em cũng nói em ko dịch. Còn bài nào đã bắt tay làm và đưa lên, em đều ý thức mình dịch để học, em đều cố gắng và ko có ý "làm cho qua". Còn đến bài này vì sao nhiều lỗi như vậy, chính em cũng ko hiểu, em chỉ nghĩ được rằng khả năng của mình bị đi xuống, đầu óc cũng chậm chạp hơn, và khả năng tiếng Việt cũng kém đi. Nhung ko vì thế mà em ko sửa. Chỗ nào được góp ý em đều suy xét và sửa lại. Em ko chối bỏ cũng ko tự ái gì khi bị nhắc. Chỗ tô đỏ kia em cũng ko cố ý ko sửa, chỉ là em cho rằng vấn đề nằm ở cách dịch cả câu nên đã chỉ sửa lại như vậy. Giờ hiểu vấn đề nằm cả cách dịch cụm từ đó, em sẽ sửa lại.

Em ở đây cũng khá lâu rồi, coi nơi đây thân thiết như nhà mình, em nghĩ anh và chị cũng hiểu em phần nào.. Em dịch cũng nhiều bài rồi, được sửa cũng nhiều rồi, em nghĩ anh và chị cũng biết em ko hề có ý "đùa giỡn" khi học tập ở đây...
 

kamikaze

Administrator
chỉ là em cho rằng vấn đề nằm ở cách dịch cả câu nên đã chỉ sửa lại như vậy.
Trước đến giờ có lẽ ít khi có việc comment hay bôi đỏ chỗ này ngầm chỉ sai chỗ khác. Do đó chuyện "cho rằng" như thế này ở đây cũng chứng tỏ em đã quên hầu hết cách làm, cách dịch ở ttnb.net.

Em ko quên gì cả
Có lẽ không cần giải thích. Hãy chứng minh bằng kết quả ngay tại bài dịch này nhé.

Nói thẳng ra như thế kia cũng vì jin là thành viên lâu rồi. Còn nếu mà thành viên mới thì chắc sẽ chả cần phải dùng những lời thẳng thắn như thế kia làm gì.

Quên cái gì đó là việc không thể tránh khỏi. Vấn đề là quên rồi có nhận ra và khi nhận ra có dũng cảm để nhớ lại hay không. Nếu có quên thì cố gắng ôn lại, nhớ lại đi nhé.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
Cái khiến em khó chịu chỉ là việc chị gán cho em "hài lòng", "ko chịu sửa lại". Em ko có như vậy.

Không nhớ khi chat ngoài sb có khẳng định jin thế ko, chứ bình thường chị viết ở dạng câu hỏi như đã post trong bài này và cũng chưa hề nhận được câu trả lời rõ ràng cho câu hỏi đó.

diudang189 nói:
Và jin có dịch lại câu ko? hay giữ nguyên phương án dịch ở trên?

Nếu jin không quên thì hãy tra lại từ để dịch lại câu này nhé. Chính vì còn coi jin là người đã cùng ở đây lâu rồi, cùng dịch rồi nên sẽ không bôi đỏ chỗ nào để tự jin phải có ý thức tra lại.

jindo_89 nói:
賠償対象は政府指示で避難したり、農水産物などの出荷制限や風評被害を受けたりした個人や法人。

Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu tiếng đồn xấu đối với các mặt hàng như nông sản..v..v..
 

jindo_89

Liu liu.... (*´з`)~♪
Em sẽ sửa lại bài ạ. Đúng là đã "khất" quá lâu....

Em sửa những chỗ sai trước :

<福島第1原発>東電が損害賠償金の算定基準を発表

>> Sự cố Nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 : Tepco công bố tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại

県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし..

>>Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người
( Em dùng dấu "/" có ổn ko ạ? : | )


ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。

>> Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

( Chữ 一部 em nghĩ lại thì là ý nói về những trường hợp tạm thời chưa được xét bồi thường chứ ko phải là của 賠償基準策定 : | )

賠償対象は政府指示で避難したり、農水産物などの出荷制限や風評被害を受けたりした個人や法人。

>> Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu thiệt hại về kinh tế do tiếng đồn xấu đối với các mặt hàng như nông sản..v..v..

(Lúc trước tra riêng rẽ 2 từ 風評 và 被害 nên đã hiểu nhầm, tra lại cả cụm 風評被害 thì ra ý là "chịu thiệt hại về kinh tế do tiếng đồn xấu ", : | )
 

kamikaze

Administrator
>>Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người
( Em dùng dấu "/" có ổn ko ạ? : | )

Dùng thế nào thì tự quyết định và tự tin lên. Tránh việc cứ hỏi cái này xong bị nói không được lại chuyển qua cái khác như đã làm trong bài này nhé.

ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。

>> Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

( Chữ 一部 em nghĩ lại thì là ý nói về những trường hợp tạm thời chưa được xét bồi thường chứ ko phải là của 賠償基準策定 : | )

Nghĩ thế nào thì giải quyết cách dịch như thế đó.

Nhăc lại: Tránh việc hỏi phương án 2/3 trong câu đã dịch nhé. Làm như thế có khác gì đoán mò ?

Phần "em lại nghĩ..." xem lại một lần nữa phân tích từ cho kỹ chứ không phải là "nghĩ " thế này thế kia. Nếu chịu đọc kỹ từ thì sẽ biết nó chỉ phần nào chứ không cần phải "nghĩ" nữa nhé.
 

jindo_89

Liu liu.... (*´з`)~♪
Dùng thế nào thì tự quyết định và tự tin lên. Tránh việc cứ hỏi cái này xong bị nói không được lại chuyển qua cái khác như đã làm trong bài này nhé.

Em xin rút kinh nghiệm ạ...\(^ ^)/

Nghĩ thế nào thì giải quyết cách dịch như thế đó.

Nhăc lại: Tránh việc hỏi phương án 2/3 trong câu đã dịch nhé. Làm như thế có khác gì đoán mò ?

Phần "em lại nghĩ..." xem lại một lần nữa phân tích từ cho kỹ chứ không phải là "nghĩ " thế này thế kia. Nếu chịu đọc kỹ từ thì sẽ biết nó chỉ phần nào chứ không cần phải "nghĩ" nữa nhé.

Ở câu

ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。
>> Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

( Chữ 一部 em nghĩ lại thì là ý nói về những trường hợp tạm thời chưa được xét bồi thường chứ ko phải là của 賠償基準策定 : | )

Em chỉ muốn giải thích 1 chút về cách hiểu của em rằng em đã suy nghĩ và phân tích lại thì thấy chữ 一部 là nói đến những trường hợp tam thời chưa được xét bồi thường (trường hợp của 企業や個人事業主) chứ ko phải là 一部 của 賠償基準策定 như lúc trước em đã dịch thôi ạ, vậy nên em đã dịch lại như trên. Ko phải là "em lại nghĩ rằng..." đâu ạ (・_・)


Em cũng đã đọc lại cả bài dịch và sửa lại như sau ạ.


<福島第1原発>東電が損害賠償金の算定基準を発表

Sự cố Nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 : Tepco công bố tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại.

東京電力は30日、福島第1原発事故に伴う損害賠償金の算定基準を発表した。県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし、有料施設に避難した場合の宿泊費は1人1泊8000円を上限に実費払いとする。算定基準は政府の原子力損害賠償紛争審査会が5日に公表した「中間指針」に基づいて策定。東電は「仮払い」から「本払い」へ移行する。ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。

Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ lánh nạn. Tiêu chuẩn bồi thường được quyết định theo “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả chính thức" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

◇交通費5000円、宿泊費1泊8000円上限
5000 yên/ lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên/1 đêm trọ lánh nạn


東電は既に仮払いしたり、新たに賠償金の請求を申し込んだりした被災者や事業者を対象に、個人には9月12日、法人や個人事業主にも9月中をめどに請求用紙を送って受け付けを開始。支払いは10月以降に始める。事故が収束していないため、初回の請求は8月末までの確定分とし、3カ月ごとに請求を受け付ける。請求には領収書などの証明資料が必要。既に仮払いした金額は差し引く。

TEPCO xét bồi thường với đối tượng là những cá nhân phải chịu thảm họa và các nhà kinh doanh đã được tạm ứng bồi thường hay mới gửi yêu cầu bồi thường tới, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp của doanh nghiệp hay chủ kinh doanh tự do cũng sẽ bắt đầu trong tháng 9. Việc chi trả chính thức tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ sau tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên khi hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.

賠償対象は政府指示で避難したり、農水産物などの出荷制限や風評被害を受けたりした個人や法人。中間指針では、自主避難した人を賠償対象に加えなかったため、算定基準にも盛り込んでいない。

Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu thiệt hại về kinh tế do tiếng đồn xấu đối với các mặt hàng như nông sản..v..v.. Trong bản “hướng dẫn tạm thời” của Chính phủ, do chưa thêm những người đã tự lánh nạn vào danh sách đối tượng được bồi thường nên trong tiêu chuẩn ước tính để bồi thường cũng chưa tính đến.

中間指針に基づき、避難指示の対象者には精神的な賠償として8月分まで1人月10万~12万円、9月以降は5万円を支払う。健康診断は1回8000円、放射線検査は同1万5000円。東電の試算によると、例えば月間所得27万円の4人家族(夫婦と子供2人)が県内の体育館で5カ月間の避難生活を経た後、仮設住宅に転居した場合、精神的損害や避難などの賠償額は8月末までで451万5000円。仮払い分を差し引いた231万5000円が支払われる。避難による営業損害や風評被害の算定基準も設けた。セシウム汚染肉牛の出荷停止や風評被害による損害賠償は基準公表を見送った。

Căn cứ theo hướng dẫn tạm thời đó, các đối tượng đã lánh nạn theo chỉ thị của Chính phủ sẽ được trả tiền bồi thường “tinh thần” là 10~12 vạn yên/tháng tính đến tháng 8, từ sau tháng 9 sẽ tính 5 vạn yên/tháng. Tiền bồi thường cho việc kiểm tra sức khỏe là 8000 yên/lần, kiểm tra mức phóng xạ bị nhiễm là 1 vạn 5000 yên/người. Theo ước tính của Tepco, ví dụ trường hợp một gia đình 4 người (vợ chồng và 2 con) với thu nhập tháng 27 vạn yên, sau khi lánh nạn trong 5 tháng ở nhà thể thao của tỉnh rồi chuyển chỗ ở tạm thời, thì khoản tiền bồi thường tinh thần và chi phí đi lánh nạn cho đến cuối tháng 8 sẽ là 451 vạn 5000 yên. Sau khi khấu trừ khoản tạm ứng trước đó sẽ được trả khoản tiền là 231 vạn 5000 yên. TEPCO cũng đã tạm ước tính mức bồi thường đối với những trường hợp chịu thiệt hại trong kinh doanh và chịu tiếng đồn về các mặt hàng bị nhiễm xạ. Mức bồi thường thiệt hại do phải ngừng xuất hàng (thịt bò nhiễm Cesium) và chịu tiếng xấu đó đang hoãn lại tạm thời chưa công bố.

東電は既に総額1122億円の仮払いを実施。本払いの件数は40万~50万件に上るとみられ、政府が来週にも発足させる原子力損害賠償支援機構に資金支援を求める。問い合わせは補償相談室(電話0120・926・404)。【宮島寛】

Tổng số tiền tạm ứng mà TEPCO đã trả là 112 tỉ 200 triệu yên. Số trường hợp phải bồi thường được dự tính lên đến 40~50 vạn trường hợp và Tepco đề nghị "Cơ quan hỗ trợ bồi thường thiệt hại hạt nhân" - Chính phủ sẽ cho hoạt động ngay trong tuần tới hỗ trợ tài chính để bồi thường cho các đối tượng bị thiệt hại.

Liên lạc phòng tư vấn bồi thường thiệt hại : ĐT 0120926404.

(Hiroshi Miyajima)
 

kamikaze

Administrator
東京電力は30日、福島第1原発事故に伴う損害賠償金の算定基準を発表した。県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし、有料施設に避難した場合の宿泊費は1人1泊8000円を上限に実費払いとする。算定基準は政府の原子力損害賠償紛争審査会が5日に公表した「中間指針」に基づいて策定。東電は「仮払い」から「本払い」へ移行する。ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。

Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ lánh nạn. Tiêu chuẩn bồi thường được quyết định theo “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả chính thức" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

-Ở chỗ này "ước tính" là dịch từ đâu nhỉ?

-Chỗ 一部 đã nhắc là bám sát vào từ để dịch cho sát nhưng vẫn không làm nhỉ. Về tổng thể ý thì dịch là "một bộ phận đối tượng.." cũng không sai nghĩa đi nhiều lắm. Nhưng vẫn thể hiện cách dịch "đoán mò". Hãy phân tích cho kỹ cụm dưới đây để biết nó là 一部 của cái gì:

企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定


◇交通費5000円、宿泊費1泊8000円上限
5000 yên/ lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên/1 đêm trọ lánh nạn

Chỗ này khó hiểu. Dịch rõ hai chữ 費 ra nhé.


東電は既に仮払いしたり、新たに賠償金の請求を申し込んだりした被災者や事業者を対象に、個人には9月12日、法人や個人事業主にも9月中をめどに請求用紙を送って受け付けを開始。支払いは10月以降に始める。事故が収束していないため、初回の請求は8月末までの確定分とし、3カ月ごとに請求を受け付ける。請求には領収書などの証明資料が必要。既に仮払いした金額は差し引く。

TEPCO xét bồi thường với đối tượng là những cá nhân phải chịu thảm họacác nhà kinh doanh đã được tạm ứng bồi thường hay mới gửi yêu cầu bồi thường tới, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp của doanh nghiệp hay chủ kinh doanh tự do cũng sẽ bắt đầu trong tháng 9. Việc chi trả chính thức tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ sau tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên khi hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.

Phần bôi đỏ bôi xanh kia xem và dịch lại. Chắc không cần phải có ý kiến sai vì sao nhé. Tiếng Việt bỏ đi đâu rồi mà chữ 被害者 thì dịễn ra là "cá nhân phải chịu thảm khọa" ?

Tạm thời chừng này đã nhé.
 

jindo_89

Liu liu.... (*´з`)~♪
東京電力は30日、福島第1原発事故に伴う損害賠償金の算定基準を発表した。
Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi.

-Ở chỗ này "ước tính" là dịch từ đâu nhỉ?

Chữ "ước tính" này là em đã hiểu từ chữ 算定 ( 金額・数量などを計算して決めること ). Nhưng dịch cả cụm 損害賠償金の算定基準 là "mức bồi thường thiệt hại ước tính" sai rồi.

Em sửa lại :

>> Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO (Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi.


-Chỗ 一部 đã nhắc là bám sát vào từ để dịch cho sát nhưng vẫn không làm nhỉ. Về tổng thể ý thì dịch là "một bộ phận đối tượng.." cũng không sai nghĩa đi nhiều lắm. Nhưng vẫn thể hiện cách dịch "đoán mò". Hãy phân tích cho kỹ cụm dưới đây để biết nó là 一部 của cái gì:

企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定

一部 của 賠償基準策定 ạ. (・_・)

Em dịch lại :

ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。
>> Tuy nhiên, một phần trong quyết định tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại (ví dụ như phần dành cho trường hợp của các công ty hay chủ kinh doanh tự do) hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

◇交通費5000円、宿泊費1泊8000円上限
5000 yên/ lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên/1 đêm trọ lánh nạn

Chỗ này khó hiểu. Dịch rõ hai chữ 費 ra nhé.

>> Phí di chuyển: 5000 yên/lần, phí thuê trọ lánh nạn : tối đa 8000 yên/đêm


Phần bôi đỏ bôi xanh kia xem và dịch lại. Chắc không cần phải có ý kiến sai vì sao nhé. Tiếng Việt bỏ đi đâu rồi mà chữ 被害者 thì dịễn ra là "cá nhân phải chịu thảm khọa" ?

Em sửa lại :

東電は既に仮払いしたり、新たに賠償金の請求を申し込んだりした被災者や事業者を対象に、...

>> Tepco xét bồi thường với các đối tượng là những nạn nhân của sự cố này và các nhà kinh doanh - những trường hợp đã được tạm ứng hay mới đề nghị thanh toán tiền bồi thường thiệt hại....
 

kamikaze

Administrator
中間指針に基づき、避難指示の対象者には精神的な賠償として8月分まで1人月10万~12万円、9月以降は5万円を支払う。健康診断は1回8000円、放射線検査は同1万5000円。東電の試算によると、例えば月間所得27万円の4人家族(夫婦と子供2人)が県内の体育館で5カ月間の避難生活を経た後、仮設住宅に転居した場合、精神的損害や避難などの賠償額は8月末までで451万5000円。仮払い分を差し引いた231万5000円が支払われる。避難による営業損害や風評被害の算定基準も設けた。セシウム汚染肉牛の出荷停止や風評被害による損害賠償は基準公表を見送った。

Căn cứ theo hướng dẫn tạm thời đó, các đối tượng đã lánh nạn theo chỉ thị của Chính phủ sẽ được trả tiền bồi thường “tinh thần” là 10~12 vạn yên/tháng tính đến tháng 8, từ sau tháng 9 sẽ tính 5 vạn yên/tháng. Tiền bồi thường cho việc kiểm tra sức khỏe là 8000 yên/lần, kiểm tra mức phóng xạ bị nhiễm là 1 vạn 5000 yên/người. Theo ước tính của Tepco, ví dụ trường hợp một gia đình 4 người (vợ chồng và 2 con) với thu nhập tháng 27 vạn yên, sau khi lánh nạn trong 5 tháng ở nhà thể thao của tỉnh rồi chuyển chỗ ở tạm thời, thì khoản tiền bồi thường tinh thần và chi phí đi lánh nạn cho đến cuối tháng 8 sẽ là 451 vạn 5000 yên. Sau khi khấu trừ khoản tạm ứng trước đó sẽ được trả khoản tiền là 231 vạn 5000 yên. TEPCO cũng đã tạm ước tính mức bồi thường đối với những trường hợp chịu thiệt hại trong kinh doanh và chịu tiếng đồn về các mặt hàng bị nhiễm xạ. Mức bồi thường thiệt hại do phải ngừng xuất hàng (thịt bò nhiễm Cesium) và chịu tiếng xấu đó đang hoãn lại tạm thời chưa công bố.

-Tháng 9 tính theo tiêu chuẩn nào?

-Kiểm tra sức khỏe: Tiếng Việt có từ nào "chuẩn" hơn không ?
 
Top