Dùng thế nào thì tự quyết định và tự tin lên. Tránh việc cứ hỏi cái này xong bị nói không được lại chuyển qua cái khác như đã làm trong bài này nhé.
Em xin rút kinh nghiệm ạ...\(^ ^)/
Nghĩ thế nào thì giải quyết cách dịch như thế đó.
Nhăc lại: Tránh việc hỏi phương án 2/3 trong câu đã dịch nhé. Làm như thế có khác gì đoán mò ?
Phần "em lại nghĩ..." xem lại một lần nữa phân tích từ cho kỹ chứ không phải là "nghĩ " thế này thế kia. Nếu chịu đọc kỹ từ thì sẽ biết nó chỉ phần nào chứ không cần phải "nghĩ" nữa nhé.
Ở câu
ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。
>> Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.
( Chữ 一部 em nghĩ lại thì là ý nói về những trường hợp tạm thời chưa được xét bồi thường chứ ko phải là của 賠償基準策定 : | )
Em chỉ muốn giải thích 1 chút về cách hiểu của em rằng em đã suy nghĩ và phân tích lại thì thấy chữ 一部 là nói đến những trường hợp tam thời chưa được xét bồi thường (trường hợp của 企業や個人事業主) chứ ko phải là 一部 của 賠償基準策定 như lúc trước em đã dịch thôi ạ, vậy nên em đã dịch lại như trên. Ko phải là "em lại nghĩ rằng..." đâu ạ (・_・)
Em cũng đã đọc lại cả bài dịch và sửa lại như sau ạ.
<福島第1原発>東電が損害賠償金の算定基準を発表
Sự cố Nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 : Tepco công bố tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại.
東京電力は30日、福島第1原発事故に伴う損害賠償金の算定基準を発表した。県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし、有料施設に避難した場合の宿泊費は1人1泊8000円を上限に実費払いとする。算定基準は政府の原子力損害賠償紛争審査会が5日に公表した「中間指針」に基づいて策定。東電は「仮払い」から「本払い」へ移行する。ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠償基準策定は先送りされた。
Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ lánh nạn. Tiêu chuẩn bồi thường được quyết định theo “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả chính thức" số tiền bồi thường này.
Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.
◇交通費5000円、宿泊費1泊8000円上限
5000 yên/ lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên/1 đêm trọ lánh nạn
東電は既に仮払いしたり、新たに賠償金の請求を申し込んだりした被災者や事業者を対象に、個人には9月12日、法人や個人事業主にも9月中をめどに請求用紙を送って受け付けを開始。支払いは10月以降に始める。事故が収束していないため、初回の請求は8月末までの確定分とし、3カ月ごとに請求を受け付ける。請求には領収書などの証明資料が必要。既に仮払いした金額は差し引く。
TEPCO xét bồi thường với đối tượng là những cá nhân phải chịu thảm họa và các nhà kinh doanh đã được tạm ứng bồi thường hay mới gửi yêu cầu bồi thường tới, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp của doanh nghiệp hay chủ kinh doanh tự do cũng sẽ bắt đầu trong tháng 9. Việc chi trả chính thức tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ sau tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên khi hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.
賠償対象は政府指示で避難したり、農水産物などの出荷制限や風評被害を受けたりした個人や法人。中間指針では、自主避難した人を賠償対象に加えなかったため、算定基準にも盛り込んでいない。
Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu thiệt hại về kinh tế do tiếng đồn xấu đối với các mặt hàng như nông sản..v..v.. Trong bản “hướng dẫn tạm thời” của Chính phủ, do chưa thêm những người đã tự lánh nạn vào danh sách đối tượng được bồi thường nên trong tiêu chuẩn ước tính để bồi thường cũng chưa tính đến.
中間指針に基づき、避難指示の対象者には精神的な賠償として8月分まで1人月10万~12万円、9月以降は5万円を支払う。健康診断は1回8000円、放射線検査は同1万5000円。東電の試算によると、例えば月間所得27万円の4人家族(夫婦と子供2人)が県内の体育館で5カ月間の避難生活を経た後、仮設住宅に転居した場合、精神的損害や避難などの賠償額は8月末までで451万5000円。仮払い分を差し引いた231万5000円が支払われる。避難による営業損害や風評被害の算定基準も設けた。セシウム汚染肉牛の出荷停止や風評被害による損害賠償は基準公表を見送った。
Căn cứ theo hướng dẫn tạm thời đó, các đối tượng đã lánh nạn theo chỉ thị của Chính phủ sẽ được trả tiền bồi thường “tinh thần” là 10~12 vạn yên/tháng tính đến tháng 8, từ sau tháng 9 sẽ tính 5 vạn yên/tháng. Tiền bồi thường cho việc kiểm tra sức khỏe là 8000 yên/lần, kiểm tra mức phóng xạ bị nhiễm là 1 vạn 5000 yên/người. Theo ước tính của Tepco, ví dụ trường hợp một gia đình 4 người (vợ chồng và 2 con) với thu nhập tháng 27 vạn yên, sau khi lánh nạn trong 5 tháng ở nhà thể thao của tỉnh rồi chuyển chỗ ở tạm thời, thì khoản tiền bồi thường tinh thần và chi phí đi lánh nạn cho đến cuối tháng 8 sẽ là 451 vạn 5000 yên. Sau khi khấu trừ khoản tạm ứng trước đó sẽ được trả khoản tiền là 231 vạn 5000 yên. TEPCO cũng đã tạm ước tính mức bồi thường đối với những trường hợp chịu thiệt hại trong kinh doanh và chịu tiếng đồn về các mặt hàng bị nhiễm xạ. Mức bồi thường thiệt hại do phải ngừng xuất hàng (thịt bò nhiễm Cesium) và chịu tiếng xấu đó đang hoãn lại tạm thời chưa công bố.
東電は既に総額1122億円の仮払いを実施。本払いの件数は40万~50万件に上るとみられ、政府が来週にも発足させる原子力損害賠償支援機構に資金支援を求める。問い合わせは補償相談室(電話0120・926・404)。【宮島寛】
Tổng số tiền tạm ứng mà TEPCO đã trả là 112 tỉ 200 triệu yên. Số trường hợp phải bồi thường được dự tính lên đến 40~50 vạn trường hợp và Tepco đề nghị "Cơ quan hỗ trợ bồi thường thiệt hại hạt nhân" - Chính phủ sẽ cho hoạt động ngay trong tuần tới hỗ trợ tài chính để bồi thường cho các đối tượng bị thiệt hại.
Liên lạc phòng tư vấn bồi thường thiệt hại : ĐT 0120926404.
(Hiroshi Miyajima)