This is a mobile optimized page that loads fast, if you want to load the real page, click this text.

Dịch về giáo dục Nhật

hanh80

New Member
Nếu tách thử từng câu ra để dịch thì chị vẫn sẽ tách như dưới là:

文法としては、SVCとかSVOCとか教えるだけですが、
Về mặt ngữ pháp thì chỉ cần dạy cấu trúc câu SVC hay SVOC là được nhưng,

欧米人の思考方法が最初に文脈の骨子を伝え、そのあとに それに付随する情報をつけくわえていくかたち、
Cách suy nghĩ của người Âu mỹ là hình thức truyền đạt ý chính trong bài trước sau đó dựa vào ý chính đó để triển khai thông tin,

つまり結論を先にいって、そのあとで それを補強していく考え方になっていることを身につけさせる必要があるのです。
tức là nói kết quả trước sau đó cần phải bắt buộc học cách suy nghĩ bổ sung, phát triển từ kết quả đó.

Còn cái tiêu đề trên thì theo gợi ý của kamikaze thì chị dịch lại là Để học tiếng anh..hihi
 

hamham

chú béo chú béo chú béo
Chị iêu quí ơi, nếu tách ra thế kia thì đúng là thế thật, nhưng chị thử xem lại 1 phát nữa từ góc độ này xem nhé:

文法としては、SVCとかSVOCとか教えるだけですが,....,を身につけさせる必要があるのです.
Về mặt ngữ pháp giáo viên mới chỉ dạy các cấu trúc như SVC, SVOC, nhưng chúng ta cần thiết phải ....
(nếu ghép theo như câu dịch của chị thì sẽ không có sự liên kết giữa vế 1 và vế phía sau mấy thì phải, chị xem đúg ko )
 

hanh80

New Member
Chị thì nghĩ là nó có liên kết đấy chứ !? chỉ là dịch còn chưa sát ý thôi...để chị dịch lại câu này, em xem nhé,

つまり結論を先にいって、そのあとで それを補強していく考え方になっていることを身につけさせる必要があるのです。
Có nghãi là bắt học viên học cách suy nghĩ là nói kết quả trước rồi sau đó bổ sung, phát triển sau.
 

hamham

chú béo chú béo chú béo
Em dịch thì tiếng việt rất chán, nhưng về cách ngắt câu của em thì như thế này, chị xem thử xem thế nào nhé.Goiken matteimasu.

Về mặt ngữ pháp thì chỉ cần dạy cấu trúc câu như SVC hay SVOC, tuy nhiên cũng cần phải dạy để học sinh nhớ rằng: ngữ pháp trong tiếng anh có cấu trúc theo cách nghĩ của người Âu Mỹ là truyền đạt ý chính trong bài trước, sau đó mới cho them các thông tin kèm theo, nghĩa là họ sẽ nói kết luận trước sau đó mới them thông tin bổ sung cho vấn đề đã nêu ra.
 

hanh80

New Member
Chị thì phân tích ngữ pháp không tốt lắm chị cũng khó diễn giải về mặt ngữ pháp nữa (vì ngữ pháp chị đặc đôt mà!) nhưng trong trường hợp này chị thấy cụm 身につけさせる必要があるのです này nó bổ nghĩa cho 考え方になっていること chứ không phải là bổ nghĩa cho cả đoạn đâu.( bắt học viên phải học cách suy nghĩ là 言う và 補強していく)
Hơn nữa 考え方になっていること thì nó lại được 2 động từ 言う và 補強していく bổ nghĩa nên không thể phân tích như cái em viết là 文法としては、SVCとかSVOCとか教えるだけですが,....,を身につけさせる必要があるのです này được.

Nói sao nhỉ??!??
 

kamikaze

Administrator
Để cho hamham giải thích tiếp cho chị Hanh nhưng mà Hanh nên lưu ý chỗ này chút

そのあとに それに付随する情報をつけくわえていくかた ち、つまり結論を先にいって

Chỗ つまり và かたち nối với nhau bằng dấu phẩy chứ không phải chấm nhé. Và cũng đừng quên chữ の (のです) ở cuối câu.
 

hamham

chú béo chú béo chú béo


Khi dịch ra tiếng việt, có thể phần chị dịch về ý cũng không sai nhiều, tuy nhiên vì mình đang luyện dịch nên nếu mình chú ý 1 chút về cấu trúc của câu, qua vài lần là sẽ quen và ok với những câu dài ngay thôi ah.
Chia nhỏcái vế phía sau ra thành mấy vế nhỏ như sau:
- 欧米人の思考方法が最初に...伝え、そのあと…つけくわえていくかた ち、..>Chỗ này chị đã bỏ mất chữ katachi, theo em chữ này là danh từ chính của cả vế. Đúng ko ạ?
- つまり…先にいって、そのあとで …補強していく考え方…>Và cái katachi như trên được giải thích lại bằng một cái kangaekata là …先にいって、そのあとで …補強していく.
- になっていることを身につけさせる必要があるのです。…> Với cấu trúc như 2 vế nhỏ trên kia, thì rõ rang đây sẽ phần vị ngữ chính của câu.
- Như vậy tóm lại cái xương sống cốt lõi nhất của câu chỉ là như thé này:
文法としては、…教えるだけですが、(欧米人の思考方法が最初に...伝え、そのあと…つけくわえていくかた ち、つまり…先にいって、そのあとで …補強していく)考え方になっていることを身につけさせる必要があるのです。

…> Hint với kiểu câu nhiều vế thế này thì mình phải xác định đâu là chủ ngữ, đâu là chủ đề (danh từ chính), động từ chính của câu.
 

hanh80

New Member
Sau khi lăn lộn, vật vã và lăn tăn với câu một hơi "dài" chị cũng hiểu một chút rồi, để chị túm lại cấu trúc của câu đó xem đã thấu hiểu hết mức chưa nhe em!

Trước hết đặt câu dài đó có cấu trúc là : S1 が、S2
Trong đó :
S1 = 文法としては、SVCとかSVOCとか教えるだけです
S2= 欧米人の思考方法が最初に文脈の骨子を伝え、そのあとに それに付随する情報をつけくわえていくかたち、つまり結論を先にいって、そのあとで それを補強していく考え方になっていることを身につけさせる必要があるのです。

S2 (N1, N2 をV).
N1=...かたち
N2=...考え方になっていること
V=身につけさせる必要があるのです。

Thế đã ổn chưa nhỉ!?
 

hamham

chú béo chú béo chú béo
Nói chung là thế chị ạ. Nhưng mà thế nàycó lẽ chuuẩn hơn.S2 (N1, tsumải N2 をV)