Chị thì phân tích ngữ pháp không tốt lắm chị cũng khó diễn giải về mặt ngữ pháp nữa (vì ngữ pháp chị đặc đôt mà!) nhưng trong trường hợp này chị thấy cụm 身につけさせる必要があるのです này nó bổ nghĩa cho 考え方になっていること chứ không phải là bổ nghĩa cho cả đoạn đâu.( bắt học viên phải học cách suy nghĩ là 言う và 補強していく)
Hơn nữa 考え方になっていること thì nó lại được 2 động từ 言う và 補強していく bổ nghĩa nên không thể phân tích như cái em viết là 文法としては、SVCとかSVOCとか教えるだけですが,....,を身につけさせる必要があるのです này được.
Nói sao nhỉ??!??
Khi dịch ra tiếng việt, có thể phần chị dịch về ý cũng không sai nhiều, tuy nhiên vì mình đang luyện dịch nên nếu mình chú ý 1 chút về cấu trúc của câu, qua vài lần là sẽ quen và ok với những câu dài ngay thôi ah.
Chia nhỏcái vế phía sau ra thành mấy vế nhỏ như sau:
- 欧米人の思考方法が最初に...伝え、そのあと…つけくわえていくかた ち、..>Chỗ này chị đã bỏ mất chữ katachi, theo em chữ này là danh từ chính của cả vế. Đúng ko ạ?
- つまり…先にいって、そのあとで …補強していく考え方…>Và cái katachi như trên được giải thích lại bằng một cái kangaekata là …先にいって、そのあとで …補強していく.
- になっていることを身につけさせる必要があるのです。…> Với cấu trúc như 2 vế nhỏ trên kia, thì rõ rang đây sẽ phần vị ngữ chính của câu.
- Như vậy tóm lại cái xương sống cốt lõi nhất của câu chỉ là như thé này:
文法としては、…教えるだけですが、(欧米人の思考方法が最初に...伝え、そのあと…つけくわえていくかた ち、つまり…先にいって、そのあとで …補強していく)考え方になっていることを身につけさせる必要があるのです。
…> Hint với kiểu câu nhiều vế thế này thì mình phải xác định đâu là chủ ngữ, đâu là chủ đề (danh từ chính), động từ chính của câu.