中国人から見た日本人女性「そのスタイルの良さの秘密は?」-Bài mới của Lo

kamikaze

Administrator
-sự biến đổi bản chất trong nguyên liệu
食材に手を加えることが少なく<< sao không dịch sát vào mà lại "phịa" thế kia?
のある trường hợp này gần giống がある
-Sao “một điểm” lại k đc nhỉ? Hay là “một điều” “một vấn đề”>> tra chữ ポイント xem là gì
 

lonelyinsnow

Moderator
-sự biến đổi bản chất trong nguyên liệu
食材に手を加えることが少なく<< sao không dịch sát vào mà lại "phịa" thế kia?
のある trường hợp này gần giống がある
-Sao “một điểm” lại k đc nhỉ? Hay là “một điều” “một vấn đề”>> tra chữ ポイント xem là gì

-食材に手を加えること > Việc chế biến thực phẩm?
-ポイント>point http://vdict.com/point,1,0,0.html
>>"điểm quan trọng"/"điểm cốt yếu"?
 

lonelyinsnow

Moderator
Dịch cho sát :(
-まず、ダイエット効果のある炭水化物を多く摂取すること。日本料理では、食材に手を加えることが少なく、炭水化物は自然のままの状態に限りなく近い。
Trước hết, phải cung cấp nhiều tinh bột cho việc giảm cân hiệu quả. Trong các món ăn Nhật, thực phẩm được chế biến rất ít nên tinh bột vẫn rất gần với trạng thái tự nhiên ban đầu của nó.

- 食事の取り方にもポイントがある。
Có một điểm quan trọng nữa ở ngay trong cách dùng bữa.

Đã sát chưa nhỉ?
 

lonelyinsnow

Moderator
Đánh đòn thì em chạy thôi :(
Mà em hỏi xíu nha
Cụm 手を加えること >>ý là có sự "nhúng tay vào làm thay đổi" gì đó. Vậy viết sakubun dùng cho trường hợp "cải biến thiên nhiên" hay nói tới một số cái "mang tính nhân tạo" cũng được ạ?
 

kamikaze

Administrator
Đánh đòn thì em chạy thôi :(
Mà em hỏi xíu nha
Cụm 手を加えること >>ý là có sự "nhúng tay vào làm thay đổi" gì đó. Vậy viết sakubun dùng cho trường hợp "cải biến thiên nhiên" hay nói tới một số cái "mang tính nhân tạo" cũng được ạ?

Dùng với nghĩa mang tính nhân tạo thì được. Còn nhân tạo trực dịch có chữ là 人工 gì nữa mà.
 

lonelyinsnow

Moderator
Dùng với nghĩa mang tính nhân tạo thì được. Còn nhân tạo trực dịch có chữ là 人工 gì nữa mà.

Cũng chưa hiểu "sắc thái" của nó lắm nhưng thấy cách nói đó dễ nhớ > "thêm cái tay" "thêm cái chân" như cụm ở trên :D
 

lonelyinsnow

Moderator
Viết lại bài lần nữa^^
中国人から見た日本人女性「そのスタイルの良さの秘密は?」

日本は世界でもっとも肥満率の低い国の一つであり、日本女性の肥満率もほかの国の女性に比べてはるかに低い。日本女性が美しいスタイルを維持できる一方で同じアジア人種の中国人では、成人のおよそ25%が体重超過または肥満となっている。一体これは、どういうことか。中国網(チャイナネット)日本語版が分析した。

まず、ダイエット効果のある炭水化物を多く摂取すること。日本料理では、食材に手を加えることが少なく、炭水化物は自然のままの状態に限りなく近い。また、栄養も豊富で食物繊維を多く含むので、体に必要なエネルギーを提供すると同時に胃腸の蠕動(ぜんどう)運動を促し、すぐに満腹感を得ることができる。

次に、豆類食品でもダイエットすることができる。大豆は植物性たんぱく質を含み、コレステロールが低く、大豆イソフラボンと食物繊維が豊富で、滑らかな肌と美しいスタイルをサポートする。また、大豆は低GI食品で、長い間満腹感を継続できるので、エネルギーが体内で脂肪に変わるのを抑えてくれる。

日本人は大豆を好んで食べる。天然ストロベリーと大豆(遺伝子組み換えでない)を組み合わせた新しいフルーツバーが、日本の若い女性達に人気のお菓子になっている。日本料理特有の味噌汁にも大豆が欠かせない。大豆に含まれる豊富なたんぱく質は、体内で消化されやすいアミノ酸に変わり、それがカロリーの摂取を抑え、血圧を下げ、動脈硬化を防いでくれる。また、味噌汁には大量のビタミンEやカルシウム、ミネラルが含まれており、これらも日本女性が体型を維持する上での決め手となっている。

そして、食事の取り方にもポイントがある。食事の過程で、胃が食物でいっぱいになっていても、満腹感は20分経たなければやってこない。つまり、食べるスピードが速すぎると、満腹感が追いつかず、余計なものまで摂取してしまうことになるのだ。

伝統的な日本料理は、ご飯、野菜、果物、海鮮等の材料を調理し、それを箸で挟んで食べる。箸を使用することで食事のスピードを緩め、知らず知らずのうちに食事の量を減らすことができる。ありふれた存在である箸とお椀が、日本女性の太らない秘密になっていたのだ。また、日本料理ではそれぞれの食品の分量も少ない。

日本には「腹八分」という習慣がある。食事の量を少なくすることは、健康に大きく役立つばかりか、この世界的不景気にも適った時代の流れでもあるのだ。

Phụ nữ Nhật Bản trong mắt người Trung Quốc “Bí mật của một thân hình đẹp là gì?”

Nhật Bản là một trong những quốc gia có tỉ lệ béo phì thấp nhất thế giới và tỉ lệ béo phì của phụ nữ Nhật cũng rất thấp nếu so với phụ nữ các nước khác. Trong khi phụ nữ Nhật có thể duy trì vóc dáng đẹp thì ngược lại, cùng là người châu Á nhưng người Trung Quốc ước chừng có khoảng 25% số người trưởng thành bị dư cân hoặc béo phì. Mạng thông tin Trung Quốc (Chinanet) phiên bản tiếng Nhật đã phân tích làm rõ những điều này là như thế nào.

Trước hết, phải cung cấp nhiều tinh bột cho việc giảm cân hiệu quả. Trong các món ăn Nhật, thực phẩm được chế biến rất ít nên tinh bột vẫn rất gần với trạng thái tự nhiên ban đầu của nó. Vả lại, cũng bởi giàu dinh dưỡng và chứa nhiều chất xơ nên cùng với việc cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ thể chúng kích thích dạ dày hoạt động tích cực và chúng ta có thể có được cảm giác no ngay lập tức.

Tiếp theo, những món ăn từ đậu cũng có khả năng làm giảm béo. Đậu tương cung cấp đạm thực vật, ít chất béo, chất xơ phong phú cùng những thành phần chứa trong đậu tương hỗ trợ giữ cho dáng đẹp với một làn da mịn. Thêm nữa, đậu tương cũng là thực phẩm chứa ít GI và có thể kéo dài cảm giác no cho nên năng lượng sẽ được hạn chế biến đổi thành dạng mỡ (tích tụ) trong cơ thể.

Người Nhật rất thích ăn đậu tương. Một loại bánh kẹo trái cây mới dạng thỏi được kết hợp từ dâu tây tự nhiên với đậu tương (không biến đổi gen) đang trở thành món bánh kẹo ưa thích của phụ nữ trẻ Nhật Bản. Đậu tương cũng không thể thiếu ngay cả trong súp Miso - một món ăn đặc trưng của Nhật. Hàm lượng đạm phong phú chứa trong đậu tương chuyển hóa thành các axit amin cho cơ thể dễ dàng hấp thu và điều đó hạn chế cung cấp năng lượng, làm giảm huyết áp, ngăn ngừa xơ vữa động mạch. Hơn nữa, một lượng lớn vitamin E, canxi và chất khoáng sẵn có trong món súp Miso đã trở thành một phương thuốc mà phụ nữ Nhật Bản dùng để duy trì hình thể.

Ngoài ra, có một điểm quan trọng nữa ở ngay trong cách dùng bữa. Trong quá trình ăn, dù dạ dày chứa đầy thức ăn nhưng nếu chưa trôi qua 20 phút thì ta vẫn chưa cảm thấy no. Tức là, khi tốc độ ăn quá nhanh, ta chưa kịp cảm thấy no thì đến cả những thứ dư thừa cũng sẽ bị hấp thu.

Những món ăn truyền thống của Nhật được chế biến từ các nguyên liệu như cơm, rau, trái cây, đồ biển,…và được thưởng thức bằng đũa. Dùng đũa sẽ làm chậm tốc độ bữa ăn và có thể làm giảm lượng thức ăn một cách tự nhiên. Bát đũa Nhật là những thứ rất bình thường nhưng nó cũng trở thành một bí mật để phụ nữ Nhật không béo lên. Thêm nữa, lượng thực phẩm trong từng món ăn Nhật cũng không nhiều.

Ở Nhật tồn tại tập quán “ăn uống điều độ”. Việc giảm khối lượng bữa ăn không những vô cùng có lợi cho sức khỏe mà còn phù hợp với thời kì khó khăn toàn cầu lúc này.

-----
Giải thích thêm

GI là gì?
GI - Glycaemic Index - là chỉ số phản ánh tốc độ làm tăng đường huyết sau khi ăn các thực phẩm giàu chất bột đường. Chất bột đường hiện diện ở hầu hết các loại thực phẩm chúng ta dùng hàng ngày như: cơm, bún, bánh mì và ngay cả trong sữa công thức dành cho trẻ đang lớn.

Phân loại GI cho thực phẩm?
Chỉ số GI của một thực phẩm được phân loại: thấp, trung bình hoặc cao. Thực phẩm có chỉ số GI cao thường chứa loại đường glucose hấp thu nhanh. Điều đó có nghĩa là sau khi ăn các thực phẩm loại này, thì mức đường glucose trong máu sẽ tăng vọt lên rất nhanh, nhưng cũng giảm nhanh ngay sau đó. Trong khi đó, các thực phẩm có chỉ số GI thấp sẽ tốt hơn vì mức đường huyết được tăng lên từ từ đều đặn, và cũng giảm xuống một cách chậm rãi giúp giữ được nguồn năng lượng ổn định, có lợi hơn cho sức khỏe và trí não.
(Trích từ vietbao.vn)
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

kamikaze

Administrator
Ổn rồi nhưng mà còn mỗi từ này nữa chú ý đừng để sót nhé.

次に、豆類食品
Tiếp theo, các loại đậu
 
Top