アリの大人“飼い”の魅力-Mời Fer vào nuôi kiến nhé

fernando14

colours of my life
Em cũng phân vân sao anh bôi đỏ cả chỗ đó. Cơ mà chố đó em dịch là "các bạn" có nghĩa là nhiều rồi nhỉ.

Hay đổi thành "nhiều bạn" :)
 

kamikaze

Administrator
Em cũng phân vân sao anh bôi đỏ cả chỗ đó. Cơ mà chố đó em dịch là "các bạn" có nghĩa là nhiều rồi nhỉ.

Hay đổi thành "nhiều bạn" :)

Lý luận kiểu này là không ổn nhé.

仲間に < Các bạn và
多くの仲間に<< cũng lại "các bạn" nốt ư?
 

fernando14

colours of my life
ow, cho em hỏi ngu ngu một xíu.

Từ 仲間:cũng có thể là "bạn" (số ít) mà nhỉ. Nó đâu có nhất thiết là số nhiều.
 

kamikaze

Administrator
ow, cho em hỏi ngu ngu một xíu.

Từ 仲間:cũng có thể là "bạn" (số ít) mà nhỉ. Nó đâu có nhất thiết là số nhiều.

Đúng thế! Nhưng ở trong ngữ cảnh của bài này có thể là số ít( MỘT CON KIẾN) được không nhỉ?
 

fernando14

colours of my life
thế nên em hiểu nó thêm 多く là để nhấn mạnh là số nhiều "các bạn"... hihi
 

kamikaze

Administrator
thế nên em hiểu nó thêm 多く là để nhấn mạnh là số nhiều "các bạn"... hihi

Nếu đơn thuần để nói là "các bạn" và dùng chữ 仲間 thì chỉ cần 仲間達. Chả lẽ vẫn không hiểu 多く sao? Đọc lại toàn bài và suy nghĩ trong mạch văn. Hình như chỉ dịch từng câu mà không để ý nghĩa của toàn bài chăng?

Nếu lý luận như đã trả lời ở trên thì giải quyết thế nào với hai cụm sau:

1. 学生達に会う
2.多くの学生(達)に会う
 

fernando14

colours of my life
Khó giải quyết nhỉ, cứ thấy nó na ná nhau mà ko phân biệt được cụ thể.:(
1. 学生達に会う: gặp các bạn sinh viên
2. 多くの学生(達)に会う: gặp rất nhiều sinh viên/ gặp hầu hết các sinh viên
 

kamikaze

Administrator
Ghép tiếp vào できるだけ多くの学生に会う chú ý suy nghĩ xem できるだけ多く là gì thì chắc sẽ hiểu.
 

fernando14

colours of my life
Gặp các bạn sinh viên nhiều trong khả năng có thể:)

Bây giờ em mới hiểu できるだけ多く là một cụm từ bổ nghĩa cho từ 仲間. Cứ tưởng là câu đó như này nên dịch sai

多くの仲間にできるだけ少しずつ吐き戻します。
 

kamikaze

Administrator
Gặp các bạn sinh viên nhiều trong khả năng có thể:)

Bây giờ em mới hiểu できるだけ多く là một cụm từ bổ nghĩa cho từ 仲間. Cứ tưởng là câu đó như này nên dịch sai

多くの仲間にできるだけ少しずつ吐き戻します。

Đấy là cho できるだけ vào cho dễ hiểu.
Nhưng nếu chỉ 多くの学生 và 学生達 thì về nghĩa vẫn khác nhau. Không thể lý luận là cả hai cụm từ đều có nghĩa "các bạn" hay "những học sinh". Tra từ điển chắc chữ おおく sẽ ra là "nhiều" chứ? Và sắc thái của "nhiều bạn" và "các bạn" cũng khác nhau.

Ở bài trên kia ý là " cho càng nhiều bạn càng tốt. Để các bạn khác cũng biết nơi có thức ăn". Chắc vì dịch không chú nghĩa nên mới không xử lý được chỗ này.
 

fernando14

colours of my life
Từ trước đến giờ do em vẫn quan niệm nó giống nhau nên ko nhận ra được. Bây giờ mới hiểu được rõ là như thế.

Các phần khác thì thế nào?. Đã tập kết được lại chưa ạ.
 

kamikaze

Administrator
Các phần khác chắc không có vần đề gì nữa. Cứ post lên rồi nhìn lại nếu có gì thì lại bàn tiếp vậy.
 

fernando14

colours of my life
アリの大人“飼い”の魅力
Sức thu hút “vật nuôi” kiến với người lớn

大人が飼うペットとして昆虫というのは、犬猫などに比べてちょっと印象が薄い。それもカブトムシ、クワガタならまだしも、あの小さな「ありんこ」。どんなところに魅力があるんだろう。

So với chó và mèo, hình ảnh côn trùng là thú cưng được người lớn nuôi hơi mờ nhạt. Chúng không chỉ là những con côn trùng như bọ cánh cứng, bọ cánh cứng đực mà còn là những con kiến nhỏ. Có lẽ chúng có sức hút ở điểm nào đó.


「アリの観察で最も魅力的な部分は、昆虫でありながら、人間のように社会生活を営むところにあると思います。他の多くの昆虫は生まれた直後から1匹で生きていくことが多いですが、働きアリたちは危険な地上に出て巣の中の女王アリや幼虫たちの食料を集めます。自分の身を危険にさらして、家族の繁栄のために働くというのは昆虫の中では珍しい行動です。このような行動を自宅の机で観察していると、本当に癒やされます」

“Tôi cho rằng đặc điểm thu hút nhất khi quan sát kiến là ở chỗ tuy là một loài côn trùng nhưng chúng tổ chức cuộc sống xã hội như con người. Không giống với nhiều loại côn trùng khác ngay sau khi sinh ra đã bắt đầu cuộc sống tự lập, những chú kiến thợ đi đến những vùng đất nguy hiểm, thu thập thức ăn cho kiến chúa và các loài ấu trùng ở tổ. Chúng dấn thân vào những nơi nguy hiểm, lao động vì sự phồn vinh của gia đình, đây là hành động hiếm có ở trong các loài côn trùng. Khi quan sát những hành động như thế này ở trên bàn nhà mình, bạn sẽ thực sự cảm thấy thoải mái, dễ chịu”

そう教えてくれたのはアリの通販専門店「ANTROOM」の島田拓氏。ハチも似たような部分はあるが、飼うとなると飛んで逃げたり刺されたりで大変そう。そう考えると確かにアリはお手軽かも。

Ông Shimada Taku ở cửa hàng chuyên bán kiến qua mạng (ANTROOM) đã cho biết như vậy. Loài ong cũng có những đặc điểm tương tự nhưng nếu nuôi ong thì sẽ vất vả do chúng sẽ bay mất hoặc là sẽ bị chúng đốt. Với suy nghĩ như thế thì có lẽ nuôi kiến sẽ nhẹ nhàng, đơn giản hơn.

「また室内飼育をすると野外では見ることができない、本来地中で行われている行動を観察することができます。巣の中では、子育て部屋、エサ場、ゴミ捨て場などの部屋の使い分けが行われています。こんなに小さな虫が、部屋を使い分けるというのは本当に面白く、時間も忘れて観察をしてしまいます」

“Hơn nữa nếu bạn nuôi chúng ở trong phòng thì bạn có thể quan sát được những hành động chúng vốn thường làm ở trong lòng đầt mà bạn không thể nhìn được ở bên ngoài . Chúng tiến hành phân chia các khu vực ở trong tổ như nơi nuôi dạy con, nơi cho ăn, nơi vứt rác… Việc phân chia các khu vực của loài côn trùng nhỏ như này thực sự là thú vị, khiên bạn có thể quan sát mà quên cả thời gian”

他の昆虫と比べて寿命が長いため、長期間飼育が楽しめるのもアリの魅力だとか。女王アリは平均10~20年もの寿命があり、最高30年という飼育記録があるのだと、島田氏は教えてくれた。

So với các côn trùng khác thì vòng đời của kiến dài hơn nên việc thưởng thức thú vui nuôi kiến trong 1 thời gian dài phải chăng cũng là đặc điểm thu hút của kiến. Kiến chúa có vòng đời dài khoảng 10~20 năm, và đã có kỷ lục nuôi kiến dài nhất là 30 năm – ông Shimada cho biết.

それではどんな種類のものが、飼育するうえで人気を集めているんだろう。

Do vậy có lẽ khi nuôi bất kỳ loại côn trùng nào bạn cũng sẽ bị lôi cuốn.

「日本のアリ飼育者に人気があるのはクロオオアリとムネアカオオアリです。どちらも日本最大級のアリで、女王アリは18mm、働きアリも8~12mmと大型。見応えがあります。日本全国に生息するアリなので、日本の気候にも合っています。どちらも女王アリ1匹と働きアリ5~10匹で4000円程度が相場です」

“Kiến đen và kiến ngực đỏ là 2 loài được những người nuôi kiến Nhật bản yêu thích. Cả 2 đều thuộc loài kiến lớn nhất Nhật bản, kiến chúa loại lớn dài 18 mm, kiến thợ loại lớn dài từ 8~12mm. Chúng có hình dáng ấn tượng. Cả 2 loài kiến này đều phân bố trên khắp nước Nhật nên hợp với khí hậu của Nhật. Hai loại kiến này đều có giá thị trường là 4000 Yên cho 1 kiến chúa và 5~10 kiến thợ”

また島田氏は、アリの興味深いこんな能力を教えてくれた。

「アリたちは声は出しませんが、動き、フェロモンなどを組み合わせてコミュニケーションを取っています。例えば、巣の外で一匹では運べない大きなエサを見つけると、腹部にある胃袋とは別の“そのう”という袋にエサを貯めて巣に戻ります。このとき、腹部から道しるべにフェロモンを付けながら巣に戻るのです。そして巣に帰ってきた働きアリは、仲間たちに“そのう”に貯めたエサを口移しで分け与えます。それも、できるだけ多くの仲間に少量ずつ吐き戻します。すると、エサの存在を知った仲間たちは、道しるべのフェロモンをたどりながらエサの場所まで行くのです」

Hơn nữa ông Shimada còn chỉ ra khả năng thu hút sự quan tâm của kiến như sau.

“Bầy kiến không nói nhưng chúng có thể giao tiếp được với nhau thông qua sự kết hợp các chuyển động, các chất pheromone ①... Ví dụ, nếu tìm thấy lượng thức ăn lớn ở ngoài tổ mà 1 con không thể mang về, chúng sẽ tích luỹ thức ăn vào một túi chứa thức ăn không phải là túi dạ dày ở bụng và trở về tổ. Lúc này, trên đường trở về tổ chúng tiết ra chất pheromone từ bụng để đánh dấu đường. Và kiến thợ sau khi trở vể tổ sẽ chia đồ ăn đựng trong túi chứa thức ăn đó cho các bạn bằng miệng. Thêm vào đó nó cố gắng nhả từng chút cho càng nhiều bạn càng tốt trong khả năng có thể. Trong khi đó, các bạn của chúng biết được sự tồn tại của thức ăn sẽ lần theo dấu vết của chất pheromone đã được đánh dấu để đi đến nơi có thức ăn”

飼育していると見かけることもあるだろう、アリの特殊なコミュニケーション。自宅でぼんやり眺めていると、社会生活を楽しく送るヒントが発見できるかも!?

Trong quá trình nuôi kiến có lẽ sẽ phát hiện ra cách giao tiếp đặc biệt của chúng. Thong thả ngắm nhìn kiến ở nhà có lẽ bạn sẽ phát hiện ra những ý tưởng mới cho một cuộc sống xã hội vui vẻ.

①pheromone:chất do côn trùng tiết ra có tác dụng chi phối hành vi và quá trình phát triển của động vật cùng 1 loài với nó
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

fernando14

colours of my life
Fer vừa kiếm tìm thì ra được cái này.

Pheromone là một hóa chất sản xuất bởi động vật như là một tín hiệu hóa học để hấp dẫn thành viên khác trong cùng một chủng loài. (Theo Oxford Advanced Learner Dictionary). Pheromone có ảnh hưởng đến hành vi và sinh lý của động vật. Mặc dù động vật có xương sống và cây cỏ cũng có sử dụng pheromone đễ trao đổi tín hiệu nhưng côn trùng mới là kẻ sử dụng pheromone một cách thiện nghệ nhất. Pheromone của bọ Nhật bản và bọ gypsy có thể dùng để điều khiển nhiều hành vi khác nhau như theo dõi, kiểm soát số lượng qua việc kết đôi và đẻ trứng.
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
Dịu tìm được chỗ này Fe coi có tham khảo được ko ^^

Pheromone giữ vai trò trong nhiều hoạt động của đời sống côn trùng. Pheromone có thể là chất báo động, chất giúp cho côn trùng biết và nhận ra nhau, chất hấp dẩn sinh dục, chất quyết định cho việc tụ tập lại thành đàn của côn trùng, và cũng là chất quyết định cho các loài hình cá thể (caste determination) của các côn trùng sống thành xã hội.

Chất pheromone báo động ở các loài kiến thường được tiết ra từ hàm trên hay tuyến hậu môn. Những chất hấp dẫn sinh dục thường được tiết ra từ con cái để hấp dẫn con đực. Ở các loài kiến thì các chất sử dụng để đánh dấu đường đi được tiết ra từ hậu môn. Đối với các côn trùng sống thành xã hội thì hormone điều khiển việc tạo nên các loài hình cá thể khác nhau bao gồm "chất chúa" (queen substance) được tiết ra từ mật của ong chúa, tương tự với những chất tác động được tiết ra từ mối và kiến và thường những chất này chỉ có hiệu quả khi được côn trùng tiêu hóa trong cơ thể.

Chỗ kia đã bảo "chưa sát" vì thấy ghi "do côn trùng" - vì không chỉ côn trùng mà -cl-
 

kamikaze

Administrator
それではどんな種類のものが、飼育するうえで人気を集めているんだろう。

Do vậy có lẽ khi nuôi bất kỳ loại côn trùng nào bạn cũng sẽ bị lôi cuốn.

Hôm qua còn nhìn sót mất chỗ này.Xem lại nghĩa đi nhé.
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
Nhiều chỗ cảm thấy Fe dịch chưa được sát lắm thì phải (hoặc có thể Dịu nhầm :-?). VD chỗ này:

それも、できるだけ多くの仲間に少量ずつ吐き戻します。すると、エサの存在を知った仲間たちは、道しるべのフェロモンをたどりながらエサの場所まで行くのです」

Thêm vào đó nó cố gắng nhả từng chút cho càng nhiều bạn càng tốt trong khả năng có thể. Trong khi đó, các bạn của chúng biết được sự tồn tại của thức ăn sẽ lần theo dấu vết của chất pheromone đã được đánh dấu để đi đến nơi có thức ăn”

すると = trong khi đó?

道しるべのフェロモン = dấu vết của chất pheromone đã được đánh dấu?

P/S: Không tập trung nhiều được cho việc dịch nên comment nhiều khi xé lẻ thế này, nếu Fe thấy khó chịu thì kêu một tiếng để Dịu biết mà dừng nhé ^^
 
Top