6時 起床
佐藤さんの一日は6時ごろに始まる。たいていのサラリーマンは、勤める先から電車やバスで1時間以上もかかるところに住んでいるから、毎日それくらいの時間に起きるの普通だ。まず奥さんが起きて夫や子供たちのために朝食の準備をする。
7時 朝食
7時ごろ朝食が始まる。佐藤さんはご飯に味噌汁を煮しめ、漬物といった和食を食べる。子どもたちは目玉焼きにハムやサラダといった洋食のメニューだ。飲みものも、佐藤さんは日本茶で子供たちはジュースと違っている。しかし、最近一般的には朝食は、和食より準備に手間のかからない洋食の方が多い。
佐藤さんは、朝食をとりながら新聞やテレビで昨日のできごとについての知識を仕入れる。天気予報を見るのも日課になっている。
6 giờ: thức dậy
Một ngày của anh Sato bắt đầu vào khoảng 6 giờ. Hầu hết những người làm công ăn lương thì đều phải mất hơn 1 tiếng để đi từ nhà tới nơi làm việc bằng xe điện hay xe buýt. Thường thường thì mỗi ngày anh ấy đều tỉnh dậy vào khoảng thời gian này. Vợ anh ấy là người thức dậy đầu tiên để chuẩn bị bữa sáng cho chồng và những đứa con.
7 giờ: bữa ăn sáng
Bữa ăn sáng được bắt đầu vào khoảng 7 giờ. Anh Sato ăn bữa ăn nhật gồm súp tương và món ăn kèm trong bữa ăn. Những đứa trẻ thì lại chọn menu của phương tây gồm những thứ như giò và salad với trứng ốp la. Đồ uống cũng vậy, khác với bọn trẻ anh Sato uống trà nhật bản còn lũ trẻ thì lại uống nước hoa quả. Tuy nhiên gần đây, người ta thường chọn bữa sáng kiểu tây không tốn thời gian hơn là bữa ăn truyền thống.
Sato vừa ăn sáng vừa lưu lại những tri thức về báo hay những thứ đã nói trên tivi của ngày hôm qua. Việc xem dự báo thời tiết cũng là việc anh làm mỗi ngày.
:sweat:
- Đầu tiên là "cái đề", mình thích dịch là "Thức dậy lúc 6h", "Bữa sáng vào 7h" <<< không biết thế nào nhưng chắc vì "thích" và nghe xuôi, "Việt Nam" hơn, kiểu như "sáng nay em thức dậy lúc 6h"... <<cảm giác thôi nhé ^^
- Chỗ "tỉnh dậy" làm mình nghĩ tới người bị xỉu>>>tỉnh dậy. Ở đây nên là "thức dậy" luôn nhỉ?
- Chỗ 漬物 là "món ăn kèm" <<<hình như hông phải
- Nếu dịch ra Việt thì cho nó "Việt" hết luôn nếu có từ đương đương ha.
-一般的 << chưa dịch cái này
Mấy chỗ bôi đỏ là mình thấy có chỗ nên sửa. Nhjp xem lại