Đọc hiểu tiếng Nhật - chủ đề: Ngoại thương và sự lưu chuyển tiền tệ

-nbca-

dreamin' of ..
Bài này gõ lên tặng bạn hanh80. Vì trình độ gõ tiếng Nhật của tớ hơi kém, nên trong quá trình đọc phát hiện ra lỗi gì thì comment nha :D Riêng 輸出 và 輸入 tớ đã gõ loạn lên, chỉnh rồi mà không biết còn sót không nữa...

貿易とお金の流れ

輸出入した場合、その代金がどのように決済されるのかがここのテーマです。

輸出の場合はどうでしょうか。

輸出者は、貨物を外国に向けて送るかわりに代金を受け取る必要があります。ところが、日本国内で売買するのとは異なり、遠く離れた外国との取引です。しかも、通貨は異なった通貨です。このような状況でどのように決済を受けるのかが問題です。

輸出者にとって、一番安全なのがまず、代金を受け取り貨物を外国に向けて送り出すことです。しかし、前受は逆に輸入者にとってみれば不安です。輸入者にとってみれば、貨物を受け取ったあとに輸入代金を払う方法が一番安全です。

そこで、両者にとって安全確実な方法はないかと考えだされたのが為替の方法なのです。

これには、為替手形(B/E)が用いられます。

それでは、その仕組みをみていきましょう。

1. 輸出者は為替手形を振り出し、輸入者に取立をします。

2. 振り出された為替手形の支払いは、輸入者が行います。
輸入者が為替手形の決済をしたならば、船荷証券(B/L)という貨物の引換書が渡されます。

3. これらは、外国為替公認銀行を経由して行われます。

ところで、輸入者は、B/Lがないと船会社から貨物を引き取ることができません。ですから、決済をしない限り貨物を引き取ることができません。

もっとも、為替手形を引き受けると、B/Lが入手できるという方法もあります。引受とは後日間違いなく手形を決済しますと約束することです。ですから、引受と引替えにB/Lを渡すのは、輸入者が本当に信用できる場合に限るといっていいでしょう。

さて、前者のように為替手形の支払いと引替えにB/Lを渡す条件を、D/P条件といっています。一方、後者のように為替手形の引受と引替えにB/Lを渡す条件をD/Aといっています。

また、為替手形の取立のことを、B/Cといいます。

自習課題
1.為替手形というのは何ですか。
2.D/P とD/Aはどう違いますか。

-----------
Bài này nhuboconganh gõ lại từ Cẩm nang Tiếng Nhật Thương mại - Nguyễn Văn Hảo.
 
Sửa lần cuối:

hanh80

New Member
Ôi thật là vinh dự cho tớ…tớ sẽ cố gắng trong thời gian sớm nhất để không phụ lòng @nbca type đâu…!!

Nhưng tớ vẫn hy vọng là có mem khác nhanh tay hơn mình..hjhj..
 

hanh80

New Member
貿易とお金の流
Ngoại thương và sự lưu thông tiền tệ.

輸出入した場合、その代金がどのように決済されるのかがここのテーマです。
Trong trường hợp đã xuất khẩu hàng, làm thế nào để quyết toán số tiền đó thì đây là dữ liệu.

輸出の場合はどうでしょうか。
Trường hợp xuất khẩu hàng sẽ như thế nào?

輸出者は、貨物を外国に向けて送るかわりに代金を受け取る必要があります。ところが、日本国内で売買するのとは異なり、遠く離れた外国との取引です。しかも、通貨は異なった通貨です。このような状況でどのように決済を受けるのかが問題です。
Người xuất khẩu hàng thay vì chuyển hàng ra nước ngoài thì cần phải nhận tiền hàng. Thế nhưng, giao dịch với khách hàng ở nước ngoài rất xa thì việc mua bán trong nước Nhật lại khác. Hơn nữa, tiền lưu thông là tiền lưu thông khác. Vấn đề ở đây là làm sao để nhận số tiền quyết toán trong tình trạng nêu trên.

輸出者にとって、一番安全なのがまず、代金を受け取り貨物を外国に向けて送り出すことです。しかし、前受は逆に輸入者にとってみれば不安です。輸入者にとってみれば、貨物を受け取ったあとに輸入代金を払う方法が一番安全です。
Đối với người xuất khẩu thì sự an toàn đầu tiên trước hết là nhận được tiền hàng rồi mới chuyển hàng ra nước ngoài. Tuy nhiên, đứng về phương diện người nhập khẩu thì ngược lại, và không an toàn. Nếu đứng về phương diện người nhập khẩu thì,sau khi nhận hàng xong trả tiền, mới là cách làm an toàn nhất.

そこで、両者にとって安全確実な方法はないかと考えだされたのが為替の方法なのです。
Vì vậy, đối với cả hai bên thì không có 1 phương pháp nào an toàn và xác thực cả, ngoài phương pháp hối đoái.

これには、為替手形(B/E)が用いられます。
Trong trường hợp này thì phương pháp trả bằng Hối phiếu thương mại (B/E) được sử dụng.

それでは、その仕組みをみていきましょう。
Vì vậy, chúng ta hãy cùng xem thử tổ chức đó như thế nào.

Mới dịch được có đến đây thôi, còn đoạn cuối sẽ cố gắng dịch xong sớm!
 

hanh80

New Member
Chao ôi, chuyên ngành XNK đây... chẳng biết gì, hoàn toàn mù tịt về XNK...và sau một buổi tìm tòi và nhờ vả cũng xong được đoạn chót!..hix

1. 輸出者は為替手形を振り出し、輸入者に取立をします。
Người xuất khẩu sẽ ký phát Hối phiếu thương mại và chọn ngân hàng để đòi tiền người nhập khẩu.

2. 振り出された為替手形の支払いは、輸入者が行います。
輸入者が為替手形の決済をしたならば、船荷証券(B/L)という貨物の引換書が渡されます。
Việc thanh toán bằng hối phiếu đã ký phát thì người nhập khẩu sẽ tiến hành.
Nếu người nhập khẩu quyết toán theo Hối phiếu thương mại thì họ sẽ được giao cho bản kê gọi là B/L(vận đơn).

3. これらは、外国為替公認銀行を経由して行われます。
Điều này sẽ được tiến hành thông qua việc ủy quyền cho ngân hàng ngoại hối

ところで、輸入者は、B/Lがないと船会社から貨物を引き取ることができません。ですから、決済をしない限り貨物を引き取ることができません。
Tuy nhiên thì người nhập khẩu sẽ không thể nhận hàng hóa từ công ty vận chuyển nếu không có B/L(vận đơn). Vì vậy, nếu không quyết toán thì sẽ không thể nhận hàng được.

もっとも、為替手形を引き受けると、B/Lが入手できるという方法もあります。引受とは後日間違いなく手形を決済しますと約束することです。ですから、引受と引替えにB/Lを渡すのは、輸入者が本当に信用できる場合に限るといっていいでしょう。
Hơn nữa, cũng có phương pháp nếu nhận Hối phiếu thương mại thì có thể nhận được B/L. Việc chấp nhận bảo lãnh là sự giao ước sẽ quyết toán ngay ngày hôm sau nếu hối phiếu không sai sót. Vì vậy, có lẽ việc đưa B/L(vận đơn) để đổi lấy tiền bảo lãnh chỉ xảy ra khi người nhập khẩu hoàn toàn tin tưởng.

さて、前者のように為替手形の支払いと引替えにB/Lを渡す条件を、D/P条件といっています。一方、後者のように為替手形の引受と引替えにB/Lを渡す条件をD/Aといっています。
Nhân đây, việc thanh toán bằng hối phiếu giống như cái nhắc đến đầu và điều kiện giao B/L(vận đơn) để đổi lấy tiền thì người ta gọi là điều kiện D/P(Giao chứng từ và thanh toán). Mặt khác, việc bảo lãnh hối phiếu thương mại giống như cái nhắc đến sau với việc giao B/L(vận đơn) để đổi lấy tiền người ta gọi là D/A(Giao chứng từ chấp nhận hối phiếu).

また、為替手形の取立のことを、B/Cといいます。
Vả lại, người ta cũng gọi việc lựa chọn hình thức thanh toán hối phiếu là B/C

自習課題 Luyện tập
1.為替手形というのは何ですか。Phương pháp thanh toán hối phiếu là gì?
2.D/P とD/Aはどう違いますか。Sự khác nhau giữa D/P và D/A như thế nào?

Tham khảo cái tớ tra tên GG
D/A. 手形引受書類渡し(Documents against Acceptance) 例) D/A 180days after B/L date
D/P 手形支払書類渡し( Documents against Payment) 例) D/P at sight
B/C 輸出手形保険(Export Bill Insurance)
B/C <Bill for Collection>

Tham khảo link
http://www.shonan.ne.jp/~a-miura/exkessai.htm
 

kamikaze

Administrator
貿易とお金の流
Ngoại thương và sự lưu thông tiền tệ.

輸出入した場合、その代金がどのように決済されるのかがここのテーマです。
Trong trường hợp đã xuất khẩu hàng, làm thế nào để quyết toán số tiền đó thì đây là dữ liệu.

輸出の場合はどうでしょうか。
Trường hợp xuất khẩu hàng sẽ như thế nào?

輸出者は、貨物を外国に向けて送るかわりに代金を受け取る必要があります。ところが、日本国内で売買するのとは異なり、遠く離れた外国との取引です。しかも、通貨は異なった通貨です。このような状況でどのように決済を受けるのかが問題です。
Người xuất khẩu hàng thay vì chuyển hàng ra nước ngoài thì cần phải nhận tiền hàng. Thế nhưng, giao dịch với khách hàng ở nước ngoài rất xa thì việc mua bán trong nước Nhật lại khác. Hơn nữa, tiền lưu thông là tiền lưu thông khác. Vấn đề ở đây là làm sao để nhận số tiền quyết toán trong tình trạng nêu trên.

輸出者にとって、一番安全なのがまず、代金を受け取り貨物を外国に向けて送り出すことです。しかし、前受は逆に輸入者にとってみれば不安です。輸入者にとってみれば、貨物を受け取ったあとに輸入代金を払う方法が一番安全です。
Đối với người xuất khẩu thì sự an toàn đầu tiên trước hết là nhận được tiền hàng rồi mới chuyển hàng ra nước ngoài. Tuy nhiên, đứng về phương diện người nhập khẩu thì ngược lại, và không an toàn. Nếu đứng về phương diện người nhập khẩu thì,sau khi nhận hàng xong trả tiền, mới là cách làm an toàn nhất.

そこで、両者にとって安全確実な方法はないかと考えだされたのが為替の方法なのです。
Vì vậy, đối với cả hai bên thì không có 1 phương pháp nào an toàn và xác thực cả, ngoài phương pháp hối đoái.

これには、為替手形(B/E)が用いられます。
Trong trường hợp này thì phương pháp trả bằng Hối phiếu thương mại (B/E) được sử dụng.

それでは、その仕組みをみていきましょう。
Vì vậy, chúng ta hãy cùng xem thử tổ chức đó như thế nào.

Mới dịch được có đến đây thôi, còn đoạn cuối sẽ cố gắng dịch xong sớm!


Hanh80 nên xem lại những chỗ sau:
-
輸出入した場合、その代金がどのように決済されるのかがここのテーマです。
Trong trường hợp đã xuất khẩu hàng, làm thế nào để quyết toán số tiền đó thì đây là dữ liệu.

Chỗ này diễn tả tiếng Việt có vấn đề nhé. Trau chuốt cho suôn lên 1 chút xíu.

-決済= thanh toán 決算=quyết toán. Nên phân biệt rõ hai từ này ngay cả trong tiếng Việt để có cách dùng chính xác.

-Hơn nữa, tiền lưu thông là tiền lưu thông khác>> tìm xem có cách nào cho dễ hiểu hơn chút nữa không nhé.


-Người xuất khẩu hàng thay vì chuyển hàng ra nước ngoài thì cần phải nhận tiền hàng.

<< ở đoạn này nên xem lại ý 1 chút.


Đại khái thế. Ở trong bài còn 1 số chỗ nữa nhưng tạm thời 1 số chỗ quan trọng kia đã.
 

-nbca-

dreamin' of ..
nbca thử cùng hanh80 sửa lại chút nhé

輸出入した場合、その代金がどのように決済されるのかがここのテーマです。

-> Chủ đề chúng ta sẽ bàn dưới đây là làm thế nào để thanh toán tiền hàng trong trường hợp hàng hoá đã được xuất nhập khẩu.

輸出者は、貨物を外国に向けて送るかわりに代金を受け取る必要があります。

-> Điều quan trọng với người xuất khẩu là nhận được tiền hàng thay vì (chứ không phải) chuyển hàng hoá ra nước ngoài.

通貨は異なった通貨です.

-> Tiền trong giao dịch là đồng tiền của nước khác.
 

hanh80

New Member
Mình cũng tham gia dịch lại với nbca ... câu dịch của mình ở phía dưới nhá!

輸出入した場合、その代金がどのように決済されるのかがここのテーマです。
-> Chủ đề chúng ta sẽ bàn dưới đây là làm thế nào để thanh toán tiền hàng trong trường hợp hàng hoá đã được xuất nhập khẩu.
=>Và đây là chủ đề làm thế nào để thanh toán tiền hàng khi xuất-nhập khẩu hàng hóa

輸出者は、貨物を外国に向けて送るかわりに代金を受け取る必要があります。

-> Điều quan trọng với người xuất khẩu là nhận được tiền hàng thay vì (chứ không phải) chuyển hàng hoá ra nước ngoài.
=> Đối với người xuất khẩu thì điều quan trọng là họ sẽ nhận được tiền thanh toán đúng với giá trị chuyển hàng ra nước ngoài

通貨は異なった通貨です
-> Tiền trong giao dịch là đồng tiền của nước khác.
=>Tiền giao dịch sẽ là loại tiền giao dịch được 2 bên thống nhất.

Ôi không biết sao cái từ テーマ đó lại dịch ra thành dữ liệu được ta!???
 

Điểm tin

Top