Hỏi "dịch tạp" tiếng nhật sang tiếng việt

x-men

New Member
X-men nói "trơ trẽn" nghĩa là sao ?? mà sao ăn nói mất lịch sự thế ??? thật là phản cảm quá đi !

Nói rõ ra tý tẹo sao tiết kiệm lời thế?
Nếu bác có ý cùng tham gia thì nêu rõ và giải thích ý của bác ra. Còn chỉ đứng ngòai xìa vào vài câu như thế thì không nên nhé.

Trưa trong giờ giải lao, không có thời gian nói nhiều nên đã gây hiểu lầm đến các bác. Câu đàm thoại bác hanh80 đưa ra đối với tôi và có lẽ với cả người khác chỉ là 1 bài tập tiếng Nhật, nên đọc thấy câu văn không hay thì có ý kiến chứ không có ý chê bai người đã viết ra.

Bác Kamikaze là Admin, chém phát nào ra phát đó, ý kiến về từ ...ます với ...ました không có chỗ nào để phàn nàn. Nhưng đã trót thì phải ý kiến hết... Tôi sẽ nêu ý kiến về những chỗ nên coi lại và ý kiến tại sao câu このメールの内容は、メモしておきます không được hay.

Cho em hỏi tình huống này nhé !

Nhật nói : 先ほど 2枚FAX致しました。 (Vừa rồi tôi có gửi cho anh/chị 2 tờ Fax)
確認お願いします。 (Xin hãy kiểm tra)

Trả lời : 申し訳ございません。(Xin lỗi)
Faxでまだ届かないです。(Fax vẫn chưa đến)
再度、ご確認を願いします (Xin vui lòng kiểm tra lại)

Nhật nói : 届いてませんか?(Fax đến chưa vậy?)
内容をメールで送ります。(Tôi gửi nội dung Fax bằng mail)
確認して連絡ください。 (Xin hãy kiểm tra và báo lại)

Trả lời : このメールの内容は、メモしておきます。(Nội dung mail này tôi đã ghi chú lại rồi)
商品が到着し次第、寸法に変更してから、また報告いたします。(Sau khi hàng tới, và sau khi thay đổi số đo tôi sẽ báo cáo cho anh/ chị)

Câu hỏi :

Trong trường hợp này trả lời メモしておきます。hay là メモしておきました。 nhỉ ??

Câu đối thoại trên có thể hiểu phía Nhật là khách đặt hàng bên Cty VN.

Nhật nói : 先ほど 2枚FAX致しました。 (Vừa rồi tôi có gửi cho anh/chị 2 tờ Fax)
確認お願いします。 (Xin hãy kiểm tra)

Trả lời : 申し訳ございません。(Xin lỗi)
Faxでまだ届かないです。(Fax vẫn chưa đến)
再度、ご確認を願いします (Xin vui lòng kiểm tra lại)


Câu trả lời trên của Cty bác nào đó đã ý kiến rồi, thay Faxで bằng Faxが,まだ届いておりません ...hoặc đơn giản まだ、確認できておりません. Nhưng câu tiếng Việt Xin vui lòng kiểm tra lại, từ lại ở đây không có nghĩa là yêu cầu khách kiểm tra lại lần nữa(vô lý) nên không được dùng từ 再度 ở đây. Đơn giản có thể nói: 送信のトラブルか何かの原因で、ご確認お願い出来ませんか.

Nhật nói : 届いてませんか?(Fax đến chưa vậy?)
内容をメールで送ります。(Tôi gửi nội dung Fax bằng mail)
確認して連絡ください。 (Xin hãy kiểm tra và báo lại)


Lúc này khách mới có thể dùng từ 再度確認 để yêu cầu Cty kiểm tra lại. Và nội dung khách yêu cầu như trên thì không thể trả lời bằng câu : このメールの内容は、メモしておきます。(Nội dung mail này tôi đã ghi chú lại rồi)
vì nó chẳng ăn nhập vào đâu. Khi tôi đã mail cho anh thì nội dung mail anh có trong tay, anh muốn backup, xào nấu sao thì xào. Chỉ khi nào tôi nhờ anh nhắn lại tin cho người khác hoặc chỉ cho anh coi qua tài liệu của tôi, nếu anh muốn lưu lại thì mới trả lời như vậy. Và trong nội dung, cách dùng từ rất xã giao như trên thì không nên dùng ...おきます mà nên ...させて頂きます。

Ở đây có thể trả lời : メールが確認出来ました。ありがとございました。

商品が到着し次第、寸法に変更してから、また報告いたします。(Sau khi hàng tới, và sau khi thay đổi số đo tôi sẽ báo cáo cho anh/ chị)

Nên sửa lại 1 chút : 商品が到着次第、寸法を変更してから、また報告いたします。

Ý kiến của tôi như vậy. Rất mong ý kiến xây dựng của các bác khác.
 

hanh80

New Member
Trước hết thì rất cảm ơn bạn x-men đã chiếu cố ghé vào những bài của tôi trong diễn đàn này! Khi bạn vào nhận xét dùm tôi mấy bài dịch kia tôi rất lấy làm cảm kích, nhưng cũng chưa có thời gian ngâm cứu lại nên vẫn còn để đó. Có lẽ bạn cũng là người học rộng nên khi đọc những lời comment vào chỗ học tập mà bạn nói lên những từ ngữ đó không đúng hoàn cảnh chút nào. Dù sao thì cũng rất cảm ơn bạn đã cho ý kiến về ngữ cảnh này. Cám ơn bạn 1 lần nữa..

Câu đối thoại trên có thể hiểu phía Nhật là khách đặt hàng bên Cty VN.
Không phải hoàn cảnh này, chỉ là liên lạc thông thường của 2 bên..mà nếu bạn đọc câu cuối cùng chắc cũng hiểu là đang nói nội dung gì nhỉ.


Câu trả lời trên của Cty bác nào đó đã ý kiến rồi, thay Faxで bằng Faxが,まだ届いておりません ...hoặc đơn giản まだ、確認できておりません. Nhưng câu tiếng Việt Xin vui lòng kiểm tra lại, từ lại ở đây không có nghĩa là yêu cầu khách kiểm tra lại lần nữa(vô lý) nên không được dùng từ 再度 ở đây. Đơn giản có thể nói: 送信のトラブルか何かの原因で、ご確認お願い出来ませんか.
- Tôi thì vẫn giữ quan điểm dùng Faxで, chỗ đơn giản........ của bác tôi sẽ tiếp thu và sử dụng trong 1 ngữ cảnh khác còn trong ngữ cảnh của tôi thì không sử dụng được.
- Họ nói Fax không đến thì vẫn kêu họ kiểm tra xem lại được chứ, chẳng có gì là vô lí cả!

Nên sửa lại 1 chút : 商品が到着次第、寸法を変更してから、また報告いたします。
- Bác nên xem lại ngữ pháp của cách dùng 次第 này.
 

x-men

New Member
Vậy vẫn còn 3 điểm bất đồng:

1. Về việc đệm で hay が. Ví dụ chiếc xe chuyên chở người. Bên kia phái xe đến cho bạn, hỏi bạn xe đến chưa, chắc chắn bạn bạn sẽ trả lời : 車が~ . Cái Fax ở đây cũng như chiếc xe nhưng chuyên chở thông tin...v.v.

2. Từ 再度 dùng ở đây không phải là vấn đề đúng hay sai mà là vấn đề tế nhị, nhận thức mỗi người mỗi khác. Ví dụ tôi e-mail mua hàng, hỏi bên kia xác nhận được chưa, nếu chưa chắc 1000% họ cũng không 再度 với tôi.

3. Từ 確認次第 không có し(する) ở giữa. Ví dụ với vài từ : 入金次第、終わり次第、面白い次第、会社次第、歌次第、式次第...v.v.
 
Top