Vài câu dịch

nhjp91

Moderator
Mấy câu này em học trên lớp, dịch rồi nhưng vẫn thấy sao đó...

0.女性の職業として、最近「ベビーシッター」が注目されている。
Gần đây, nghề "giữ trẻ tại nhà" được chú ý như một nghề của phụ nữ.

1. パートタイムやフルタイムで外に働きに出る母親が増えるのに対して、保育園設備が一向に充実しないことが主な原因だろう。
Nguyên nhân chủ yếu của việc này có lẽ là do thiếu thiết bị nhà trẻ. Trong khi đó, những bà mẹ ra ngoài làm việc bán thời gian hoặc làm cả ngày thì lại tăng lên.

Câu này không hiểu logic cho lắm nên dịch vậy thôi, chứ chưa tìm ra được liên kết câu:(
Không hiểu tại sao việc thiếu thiết bị nhà trẻ lại liên quan đến việc những người mẹ ra ngoài làm việc.


2. 都市部を中心にベビーシッター業が乱立し、ほとんどの業者が24時間の派遣体制をとる。
Nghề giữ trẻ tại nhà xuất hiện tràn lan chủ yếu ở các thành phố, hầu hết họ đều nhận giữ trẻ trong 24 giờ.

Ở đây thì thắc mắc cụm:
24時間の派遣体制: Chế độ di chuyển 24 giờ?
->>24時間の派遣体制をとる : Áp dụng chế độ di chuyển 24 giờ. (Tưởng như người ta đến nhà đón trẻ cho mình ấy nhưng thực tế là mình phải đưa con đến cho họ trông chứ nhỉ?)

3. ここで働く女性たちに特別な資格はない。
Những người phụ nữ làm việc ở đây không cần những chứng chỉ đặc biệt

4. 育児経験や保母の資格の有無でランクを分けたり、独自に研修を行う業者もいる。
Cũng có trung tâm phân loại thứ hạng dựa trên kinh nghiệm nuôi dạy trẻ và chứng chỉ bảo mẫu rồi tiến hành đào tạo một cách độc lập.

5. カレチャ-スークルーでは、「ベビーシッター養成講座」まで現れた。
Ngay tại những trường học văn hóa cũng đã xuất hiện "khóa đào tạo người trông trẻ".

6. 沐浴のさせ方、おむつの変え方から幼児心理に至るまで、いたれりつくせりだ。
Từ cách bắt trẻ tắm, thay tã cho trẻ đến việc hiểu tâm lý trẻ đều cần cực kỳ tỉ mỉ.

Từ trẻ lặp lại hơi nhiều nhưng vứt đi e là bị khó hiểu đâu là đối tượng nhận hành động?

7. 講座には、子育てを終え、「ベビーシッター」をめざす母親たちに混んじって、若い女性の姿も目立つ。
Ở khóa học này, trong số các bà mẹ đã qua thời kì nuôi con muốn làm nghề "giữ trẻ tại nhà" thì xuất hiện cả bóng dáng những người phụ nữ trẻ.

8. 育児は本来、夫婦ふぁ共同して行うもののはずだが、実際には、働く母親には、保育園やベビーシッターへの子どもの送り迎え、家に帰っての家事、と息もつけない生活をしている人が多い。
Nuôi con vốn là việc cả bố và mẹ cùng làm nhưng trong thực tế có nhiều người mẹ làm việc đang trải qua cuộc sống khó thở với việc đưa đón con ở nhà trẻ hay những nơi chăm sóc trẻ tại nhà và những công việc nội trợ sau khi về nhà.

9. しかも母親たちは、育児が十分にできていないという「後ろめたさ」さえ感じているという。
Hơn nữa, những người mẹ còn cảm thấy "có lỗi" nếu không chăm sóc con cẩn thận.

10. 女性の地位が高くなったと言われながら、働く女性は職場での労働にかえて、育児・家事という主婦労働の二役をこなさなくてはならない。
Tuy nói rằng vị trí của người phụ nữ đã cao hơn nhưng những người phụ nữ làm việc vẫn phải đảm nhận hai vai trò, ngoài làm việc nơi công sở họ còn phải đảm đương công việc gia đình là nuôi dạy con cái và làm việc nhà.

Em không dịch được hết nghĩa của từ 職場:
Theo như tra từ điển thì: (nơi làm việc, công xưởng, cơ quan)
職場:職業として働く場所。会社・工場などで、執務・作業をする場所。「―環境」「―結婚」
Nên nếu " nơi công sở" thì như là chỉ nói được những người làm việc trí thức? những người làm việc chân tay thì không thấy đâu cả?


11. 21世紀には、女性たちにとって、もっと働きやすい環境ができるのだろう。
Trong thế kỷ 21, liệu nữ giới sẽ có môi trường làm việc dễ chịu hơn chăng.

12. 私にはとてもそうは思えない。
Tôi không nghĩ vậy.

13. 「女性は家で家事と育児をしていればいいのさ」という男性の声があるかぎり、外で働く女性には、相変わらず二重の負担が重くのしかかり続けていることだろう。
Vẫn có những người đàn ông nói rằng "đàn bà chỉ cần ở nhà chăm con và làm việc nhà là đủ". Nhưng có lẽ, với những người phụ nữ làm việc bên ngoài, họ vẫn tiếp tục phải gánh vác cả hai trách nhiệm nặng nề này.
 

kamikaze

Administrator
Trả lời trước cho nhýp hai câu thắc mắc nhé

1 Không hiểu tại sao việc thiếu thiết bị nhà trẻ lại liên quan đến việc những người mẹ ra ngoài làm việc.

2 .派遣

1. Mẹ ra ngòai làm thì không ở nhà trông con được. Trong khi đó nhà trẻ cũng không đủ thì sẽ xẩy ra tình trạng gì nhỉ????

2.派遣 tra ở đâu mà ra là "di chuyển"? 派遣 là "giới thiệu" "phái cử" "cử người đến đảm nhiệm việc gì đó".
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

nhjp91

Moderator
Trả lời trước cho nhýp hai câu thắc mắc nhé



1. Mẹ ra ngòai làm thì không ở nhà trong con được. Trong khi đó nhà trẻ cũng không đủ thì sẽ xẩy ra tình trạng gì nhỉ????

2.派遣 tra ở đâu mà ra là "di chuyển"? 派遣 là "giới thiệu" "phái cử" "cử người đến đảm nhiệm việc gì đó".

1. Mẹ không trông được con, không đủ nhà trẻ >>> có xu hướng thuê người trông con?
Mới đầu cứ nghĩ "thiết bị" kia là trang thiết bị trang bị cho nhà trẻ, không nghĩ đó là "nhà trẻ" nên mãi không hiểu:(
Giờ hiểu rồi ạ.

2. Tra từ điển giấy ạ:(
派遣 はけん sự gửi đi, sự di chuyển/ gửi đi, phái đi, cử đi
Nếu theo nghĩa "phái cử" thì có nghĩa là người trông trẻ đến tận nhà mình trông, chứ không phải mình phải mang con đến chỗ họ sao?
>>>24時間の派遣体制: Chế độ phái cử 24 giờ.
 

kamikaze

Administrator
1. Mẹ không trông được con, không đủ nhà trẻ >>> có xu hướng thuê người trông con?
Mới đầu cứ nghĩ "thiết bị" kia là trang thiết bị trang bị cho nhà trẻ, không nghĩ đó là "nhà trẻ" nên mãi không hiểu:(
Giờ hiểu rồi ạ.

2. Tra từ điển giấy ạ:(
派遣 はけん sự gửi đi, sự di chuyển/ gửi đi, phái đi, cử đi
Nếu theo nghĩa "phái cử" thì có nghĩa là người trông trẻ đến tận nhà mình trông, chứ không phải mình phải mang con đến chỗ họ sao?
>>>24時間の派遣体制: Chế độ phái cử 24 giờ.

1. Thì không đủ thiết bị>> không đủ nhà trẻ còn gì.
Tỷ mỉ quá. .. Ghi vào sổ nợ thêm 1 roi nhé.

2. Theo nghĩa ở đây thì họ phái đến nhà em bé trông chứ không phải đem em bé đi gửi.
 

nhjp91

Moderator
1. Thì không đủ thiết bị>> không đủ nhà trẻ còn gì.
Tỷ mỉ quá. .. Ghi vào sổ nợ thêm 1 roi nhé.
Hjk, có lý nào nó cũng là một tội?

2.
>> 都市部を中心にベビーシッター業が乱立し、ほとんどの業者が24時間の派遣体制をとる。
Nghề giữ trẻ tại nhà xuất hiện tràn lan chủ yếu ở các thành phố, hầu hết họ đều áp dụng chế độ phái cử 24 giờ.
 

kamikaze

Administrator
6. 沐浴のさせ方、おむつの変え方から幼児心理に至るまで、いたれりつくせりだ。
Từ cách bắt trẻ tắm, thay tã cho trẻ đến việc hiểu tâm lý trẻ đều cần cực kỳ tỉ mỉ.

Từ trẻ lặp lại hơi nhiều nhưng vứt đi e là bị khó hiểu đâu là đối tượng nhận hành động?

Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều.... < sửa lại như thế cho bớt chữ "trẻ" đi cũng được.

"Bắt trẻ tắm" nghe mạnh quá vả lại còn bé xíu làm sao tự tắm được mà bắt.


7. 講座には、子育てを終え、「ベビーシッター」をめざす母親たちに混んじって、若い女性の姿も目立つ。
Ở khóa học này, trong số các bà mẹ đã qua thời kì nuôi con muốn làm nghề "giữ trẻ tại nhà" thì xuất hiện cả bóng dáng những người phụ nữ trẻ.

Câu này sai ý rồi xem kỹ lại đi.
 

nhjp91

Moderator
Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều.... < sửa lại như thế cho bớt chữ "trẻ" đi cũng được.

"Bắt trẻ tắm" nghe mạnh quá vả lại còn bé xíu làm sao tự tắm được mà bắt.
Vì có させ nên em dịch vậy, nhưng có lẽ một vài trường hợp nên lược đi để câu mềm hơn nhỉ.
Vậy sửa thành:
6. 沐浴のさせ方、おむつの変え方から幼児心理に至るまで、いたれりつくせりだ。
Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều cần cực kỳ tỉ mỉ.


Câu này sai ý rồi xem kỹ lại đi.
7. 講座には、子育てを終え、「ベビーシッター」をめざす母親たちに混んじって、若い女性の姿も目立つ。
Vậy, ý câu này phải chăng là:
Có rất nhiều người muốn theo học khóa học này (khóa học cách chăm trẻ). Trong số những người đó, ngoài những bà mẹ đã qua thời kì nuôi con (hiện nay con đã lớn, không cần sự chăm sóc của cha mẹ nữa) và muốn theo nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" còn xuất hiện bóng dáng người người phụ nữ trẻ.
?
 

kamikaze

Administrator
Vì có させ nên em dịch vậy, nhưng có lẽ một vài trường hợp nên lược đi để câu mềm hơn nhỉ.
Vậy sửa thành:
6. 沐浴のさせ方、おむつの変え方から幼児心理に至るまで、いたれりつくせりだ。
Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều cần cực kỳ tỉ mỉ.

Ok rồi.


7. 講座には、子育てを終え、「ベビーシッター」をめざす母親たちに混んじって、若い女性の姿も目立つ。
Vậy, ý câu này phải chăng là:
Có rất nhiều người muốn theo học khóa học này (khóa học cách chăm trẻ). Trong số những người đó, ngoài những bà mẹ đã qua thời kì nuôi con (hiện nay con đã lớn, không cần sự chăm sóc của cha mẹ nữa) và muốn theo nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" còn xuất hiện bóng dáng người người phụ nữ trẻ.
?

Vấn đề ở chỗ bôi đỏ.

Có BÀ MẸ nào mà chưa TRẢI QUA THỜI KỲ NUÔI CON hả ?

目立つ không phải là "xuất hiện bóng dáng".
 

nhjp91

Moderator
Vấn đề ở chỗ bôi đỏ.

Có BÀ MẸ nào mà chưa TRẢI QUA THỜI KỲ NUÔI CON hả ?

目立つ không phải là "xuất hiện bóng dáng".

-Ý em hiểu chỗ những người phụ nữ trẻ là những người chưa kết hôn, hoặc kết hôn rồi nhưng chưa sinh con và còn rất trẻ.
+母親たち chỉ của "育てを終え、「ベビーシッター」をめざす" thôi
+若い女性の姿も目立つ là phần khác và không liên quan đến những người mẹ.

-目立つ:  Nổi bật, trở nên đáng chú ý, đập vào mắt
(Từ này em bị hiểu nhầm ý rồi:( )
Ý nói, trong những bà mẹ già thì nổi bật lên một vài bà mẹ trẻ?

>>>>
Hình như bị hiểu sai nghĩa từ 目立つ nên bị hiểu sai chỗ 母親たち rồi. Cứ nghĩ nó chỉ làm chủ ngữ cho phần trên.

Nhưng, cụm "育てを終え" dịch là "đã qua thời kì nuôi con" có vấn đề gì ạ?

Hay vấn đề nằm ở liên kết câu giữa "đã qua thời kì nuôi con" và "xuất hiện bóng dáng "? (Chắc là chỗ này?)
 

kamikaze

Administrator
Phần "đã qua nuôi con " nếu muốn nhấn mạnh thì để thế cũng không sao. Giải quyết 目立つ đi.
 

nhjp91

Moderator
Phần "đã qua nuôi con " nếu muốn nhấn mạnh thì để thế cũng không sao. Giải quyết 目立つ đi.

-若い女性の姿も目立つ:

目立つ: đáng chú ý

>>>Những người phụ nữ (/mẹ) trẻ cũng đáng chú ý?

Cả câu:
講座には、子育てを終え、「ベビーシッター」をめざす母親たちに混んじって、若い女性の姿も目立つ。
Tại khóa học này, ngoài những bà mẹ đã qua nuôi con và muốn theo nghề "chăm sóc trẻ tại nhà", những người mẹ trẻ cũng đáng chú ý.
 

kamikaze

Administrator
Chắc phải đánh cho nhýp 1 trận nhỉ:

Nổi bật lên giữa các bà mẹ bà mẹ đã qua nuôi con và muốn theo nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" là.....
 

nhjp91

Moderator
Chắc phải đánh cho nhýp 1 trận nhỉ:

Nổi bật lên giữa các bà mẹ bà mẹ đã qua nuôi con và muốn theo nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" là.....

...là "những người phụ nữ trẻ"?^^

7. 講座には、子育てを終え、「ベビーシッター」をめざす母親たちに混んじって、若い女性の姿も目立つ。

Trong khóa học này, nổi bật lên giữa những bà mẹ đã qua nuôi con và muốn theo nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" là những người phụ nữ trẻ.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

kamikaze

Administrator
9. しかも母親たちは、育児が十分にできていないという「後ろめたさ」さえ感じているという。
Hơn nữa, những người mẹ còn cảm thấy "có lỗi" nếu không chăm sóc con cẩn thận.

10. 女性の地位が高くなったと言われながら、働く女性は職場での労働にかえて、育児・家事という主婦労働の二役をこなさなくてはならない。
Tuy nói rằng vị trí của người phụ nữ đã cao hơn nhưng những người phụ nữ làm việc vẫn phải đảm nhận hai vai trò, ngoài làm việc nơi công sở họ còn phải đảm đương công việc gia đình là nuôi dạy con cái và làm việc nhà.

Em không dịch được hết nghĩa của từ 職場:
Theo như tra từ điển thì: (nơi làm việc, công xưởng, cơ quan)
職場:職業として働く場所。会社・工場などで、執務・作業をする場所。「―環境」「―結婚」
Nên nếu " nơi công sở" thì như là chỉ nói được những người làm việc trí thức? những người làm việc chân tay thì không thấy đâu cả?

9-Nhýp bỏ mất chữ さえ 

10- 職場 băn khoăn thì lấy luôn là "nơi làm việc" đi.
 

nhjp91

Moderator
9-Nhýp bỏ mất chữ さえ 

-さえ : chỉ , dùng để nhấn mạnh

9. しかも母親たちは、育児が十分にできていないという「後ろめたさ」さえ感じているという。
Hơn nữa, những người mẹ còn cảm thấy "có lỗi" nếu không chăm sóc con cẩn thận.

Trong câu trên, em dùng từ "còn" để chỉ điều này mà? Vẫn không thể hiện được ý đó ạ?
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
0.女性の職業として、最近「ベビーシッター」が注目されている。
Gần đây, nghề "giữ trẻ tại nhà" được chú ý như một nghề của phụ nữ.

- Nhýp cho hỏi là học đánh số thứ tự bắt đầu từ số 0 ở đâu thế? Lần đầu chị thấy đấy - ko lẽ ở Nhật họ làm vậy?

- Đọc câu tiếng Việt kia bỗng liên tưởng so sánh, thế ngày xưa đó là nghề của nam giới (chẳng hạn) sao? Chắc nên sắp lại thế nào cho hợp lý hơn.
 

nhjp91

Moderator
- Nhýp cho hỏi là học đánh số thứ tự bắt đầu từ số 0 ở đâu thế? Lần đầu chị thấy đấy - ko lẽ ở Nhật họ làm vậy?

- Đọc câu tiếng Việt kia bỗng liên tưởng so sánh, thế ngày xưa đó là nghề của nam giới (chẳng hạn) sao? Chắc nên sắp lại thế nào cho hợp lý hơn.

-Số 0 kia là em đánh vô để đếm dòng thôi ạ, vì dòng đó vốn để trống đầu. Các câu được đánh số bắt đầu từ 1.
Thôi, tốt nhất là bỏ số 0 đi.

-Em sắp lại thử thế này coi đã rõ ý hơn chưa:

+女性の職業として、最近「ベビーシッター」が注目されている。
Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

Em chỉ chuyển được thế này thôi, giả sử để "như một nghề của phụ nữ" xuống cuối câu thì câu này ko khác gì nhiều so với câu trước?
Có điều, chuyển từ bị động sang chủ động ở "注目されている"
+Câu đầu: nhấn mạnh ベビーシッター đang được 注目
+Câu sau: nhấn mạnh hành động 注目 của mọi người tới ベビーシッター
 

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
-Số 0 kia là em đánh vô để đếm dòng thôi ạ, vì dòng đó vốn để trống đầu. Các câu được đánh số bắt đầu từ 1.
Thôi, tốt nhất là bỏ số 0 đi.

Chẳng hiểu lập luận của nhýp :)) Thực ra đó là một bài văn có nhiều đoạn, nếu em đánh dấu câu cho dễ theo dõi thì hãy đánh số từ 1, còn ko hãy giữ nguyên cấu trúc đoạn văn của nó.

-Em sắp lại thử thế này coi đã rõ ý hơn chưa:

+女性の職業として、最近「ベビーシッター」が注目されている。
Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

Em chỉ chuyển được thế này thôi, giả sử để "như một nghề của phụ nữ" xuống cuối câu thì câu này ko khác gì nhiều so với câu trước?
Có điều, chuyển từ bị động sang chủ động ở "注目されている"
+Câu đầu: nhấn mạnh ベビーシッター đang được 注目
+Câu sau: nhấn mạnh hành động 注目 của mọi người tới ベビーシッター

Hình như ko liên quan gì đến bị động hay chủ động chứ nhỉ.

Câu 1: Gần đây, nghề "giữ trẻ tại nhà" được chú ý như một nghề của phụ nữ.
Câu 2: Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

Chị nghĩ có sự khác nhau là, ở câu 1 女性の職業 bổ nghĩa cho 注目されている, còn câu 2 女性の職業 bổ nghĩa cho ベビーシッター.

Chị thiên về câu thứ 2 hơn.
>> Được coi là nghề của phụ nữ, gần đây nghề "giữ trẻ" đang được nhiều người chú ý đến.
>> Gần đây, nghề "giữ trẻ" - được coi là nghề của phụ nữ, đang được nhiều người chú ý đến.
 

nhjp91

Moderator
Hình như ko liên quan gì đến bị động hay chủ động chứ nhỉ.

Câu 1: Gần đây, nghề "giữ trẻ tại nhà" được chú ý như một nghề của phụ nữ.
Câu 2: Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

Chị nghĩ có sự khác nhau là, ở câu 1 女性の職業 bổ nghĩa cho 注目されている, còn câu 2 女性の職業 bổ nghĩa cho ベビーシッター.

Chị thiên về câu thứ 2 hơn.
>> Được coi là nghề của phụ nữ, gần đây nghề "giữ trẻ" đang được nhiều người chú ý đến.
>> Gần đây, nghề "giữ trẻ" - được coi là nghề của phụ nữ, đang được nhiều người chú ý đến.

Đúng là không liên quan đến chủ động bị động. Em nói vây là vì cứ nghĩ theo kiểu lấy 注目されている làm trung tâm và tìm đối tượng nó chi phối.
Nhưng có vẻ nói theo kiểu kia, khó hiểu và cũng bị nhầm mất rồi?

Theo em, ベビーシッター là trung tâm của câu. 女性の職業 là bổ nghĩa của ベビーシッター.

>> Ý như câu thứ 2 em đã sắp xếp lại: Gần đây, như một nghề của phụ nữ-nghề "giữ trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

-ベビーシッター: baby-sitter: 親の留守の間雇われて子守をする人。(---> để "giữ trẻ" thôi có lẽ sẽ gọn hơn nhưng, trông trẻ khi cha mẹ vắng nhà là đến nhà trông chứ nhỉ? Nên em vẫn dùng nghĩa "giữ trẻ tại nhà".)
 
Top