Re: Nhờ các bạn phân biệt giúp mẫu câu ngữ pháp này !
1. すぐおもどりになるそうですから。。。。。。(có vẻ anh ấy sắp quay lại... ) dùng ở thể kính ngữ.
1.ここに待ってあげましょう。
A.Người Nhật không có cách nói ここに khi dùng với động từ 待つ。
B. + てあげます。là diễn tả trường hợp mình làm cái gì cho ai đó, kính ngữ mức độ cao hơn của nó là +さしあげます。(câu số 4)
3.ここでお待ちになります。
Đây là cách nói kính ngữ đối với người khác(お+thể 連用+になります)。
4.ここで待ってさしあげます。
Là trường hợp giống câu 1 ở mức độ kính ngữ cao hơn
2.ここで待ちしましょう。(chúng ta hãy chờ ở đây)
→すぐおもどりになるそうですから、ここで待ちしましょう。(có vẻ như anh(chị) ấy sắp quay lại nên chúng ta hãy chờ ở đây.
2.これじゃいくらなんでもひどすぎるよ。もう少し。。。thế này thì cỡ nào cũng quá tệ đó. ...
1.ましなのないの。(câu dùng chữ のở cuối khi phát âm lên giọng để trở thành câu hỏi, cách nói thường của người Nhật, nhất là phụ nữ)
Ví dụ :今日、学校に行かないの?(hôm nay không đi đến trường sao ?)
2.ましなのないよ。(よ、nhấn mạnh ở cuối câu, dịch là "đó")
きれいですよ。(đẹp lắm đó)
3.ましなのないね。(ね、làm nhẹ câu nói, dịch là: "hé")
Ví dụ : とてもきれいですね。(đẹp quá hé)
4.ましなのないな。(な、có ý nghĩa tương tự như ね、nhưng dùng cho con trai)
かわいいな。(dễ thương hé)
Vậy câu này là :これじゃいくらなんでもひどすぎるよ。もう少し。。。ましなのないの。(thế này thì cỡ nào cũng quá tệ đó. Không có (cách nào) hơn sao ?
:matroi: không biết giải thích như vậy duybean có hiểu không ?!