【東日本大震災】子どもにどう伝えるべきか (Lo) (3)

diudang189

*-: a happi-girl :-*
Thành viên BQT
* 生活が激変してすべてが流動的な場合は、朝に子どもと一緒に身体を動かす、食事の前にみんなで手を合わせる、黙想するといった新しい習慣を取り入れて、
Cho nên trong trường hợp cuộc sống có sự biến đổi đột ngột và rồi mọi thứ rối tung lên thì cũng hãy chấp nhận cuộc sống mới với những điều đại loại như tập thể dục buổi sáng với trẻ, hợp tay với mọi người trước bữa ăn và mặc niệm.
>>手を合わせる cái này k biết nói sao : |
黙想する từ này là “mặc niệm” phải k nhỉ?

手を合わせる <> nếu hiểu nghĩa rồi chắc phải biết nói tiếng Việt sao chứ nhỉ :D
20060818_013.jpg


黙想する từ này là “mặc niệm” phải k nhỉ? <> chắc hổng phải -cl- <> 黙って考えにふけること。

"thì cũng hãy chấp nhận" <> nghe có vẻ cưỡng ép quá.

"với những điều đại loại như" <> cụm này mềnh chỉ dám dùng trong văn chat chit, ko dám dùng chính thống bao giờ á -cl-
 

kamikaze

Administrator
手を合わせる、黙想する
Có hai ý. Ý thứ nhất là 手を合わせる. Cái này thì trên TV hay nhiều gia đình người Nhật vẫn còn có thói quen này. Trước khi ăn chắp tay lại và nói "頂きます”。
Ý thứ 2 là 黙想する kiểu như nhắm mắt suy nghĩ "thầm cảm ơn" (cảm ơn gì nhỉ? Cảm ơn người làm ra lúa gạo, cảm ơn... Chỗ này thì không rõ lắm chắc tùy người thôi). Nếu mà dịch ra "mặc niệm" thì nghe có vẻ tang tóc nhỉ. Mặc niệm là 黙祷. Dường như thói quen này giờ không còn mấy nữa.
 
L

lonelyinsnow

Guest
Em sửa bài
Câu này vẫn chưa ổn nhé. Xem lại kỹ cả ngữ pháp cả cách dùng từ tiếng Việt.
* 未曾有の災害に遭い、大人も恐怖や不安を感じながら、それでも希望を失わず立ち向かっている、そのままの姿に子どもは勇気づけられます。
Tuy người lớn cũng phải khiếp sợ và bất an khi gặp phải thảm họa chưa từng thấy nhưng dù vậy họ vẫn vững vàng không hề đánh mất hy vọng và (vì vậy) những đứa trẻ đang trong tâm thế ấy cũng sẽ được động viên, khích lệ.



* 生活が激変してすべてが流動的な場合は、朝に子どもと一緒に身体を動かす、食事の前にみんなで手を合わせる、黙想するといった新しい習慣を取り入れて、
Cho nên trong trường hợp cuộc sống có sự biến đổi đột ngột và rồi mọi thứ rối tung lên thì hãy chấp nhận cuộc sống mới với những điều đại loại như cùng với trẻ tập thể dục buổi sáng, trước bữa ăn, cùng với mọi người chắp tay lại rồi thầm cầu nguyện.

"với những điều đại loại như" <> cụm này mềnh chỉ dám dùng trong văn chat chit, ko dám dùng chính thống bao giờ á
Sao lại không được nhỉ? Em thấy vẫn dùng mà. Hay trong như quyển từ điển ngữ pháp nó vẫn đưa ra nghĩa này mà chị : |

Mà nó cũng hơi dài cho nên sửa lại là "chẳng hạn như" nhỉ?
>>>Cho nên trong trường hợp cuộc sống có sự biến đổi đột ngột và rồi mọi thứ rối tung lên thì hãy chấp nhận cuộc sống mới, chẳng hạn như cùng với trẻ tập thể dục buổi sáng, trước bữa ăn, cùng với mọi người chắp tay lại rồi thầm cầu nguyện.
 

kamikaze

Administrator
未曾有の災害に遭い、大人も恐怖や不安を感じながら、それでも希望を失わず立ち向かっている、そのままの姿に子どもは勇気づけられます。
Tuy người lớn cũng phải khiếp sợ và bất an khi gặp phải thảm họa chưa từng thấy nhưng dù vậy họ vẫn vững vàng không hề đánh mất hy vọng và (vì vậy) những đứa trẻ đang trong tâm thế ấy cũng sẽ được động viên, khích lệ.

-Tâm thế: < hơi khó hiểu.

-Xem lại そのままの姿 là của ai? Hay trả lời câu này そのままの姿というのは誰の姿ですか?
 

lonelyinsnow

Moderator
-Tâm thế: < hơi khó hiểu.

-Xem lại そのままの姿 là của ai? Hay trả lời câu này そのままの姿というのは誰の姿ですか?

そのままの姿というのは誰の姿ですか?
大人の姿です.
Em hiểu theo ý là người lớn cũng lo sợ, bất an và trẻ em cũng vậy cho nên trẻ sẽ nhìn vào những gì người lớn làm mà bắt chước và thấy an tâm khi thấy người lớn không hề lùi bước trước khó khăn.
 

kamikaze

Administrator
そのままの姿というのは誰の姿ですか?
大人の姿です.
Em hiểu theo ý là người lớn cũng lo sợ, bất an và trẻ em cũng vậy cho nên trẻ sẽ nhìn vào những gì người lớn làm mà bắt chước và thấy an tâm khi thấy người lớn không hề lùi bước trước khó khăn.

Ừ hiểu thế đúng rồi. Giờ nhòm ngược lại trên câu vừa dịch có chữ "tâm thế" xem có ổn không nhé.
Lưu ý ở mấy chỗ trợ từ để dịch cho đúng.
 
L

lonelyinsnow

Guest
Ừ hiểu thế đúng rồi. Giờ nhòm ngược lại trên câu vừa dịch có chữ "tâm thế" xem có ổn không nhé.
Lưu ý ở mấy chỗ trợ từ để dịch cho đúng.

Dùng từ "tâm thế" vì thấy người ta hay dùng từ này khi "có sự chuẩn bị kĩ lưỡng" để làm gì đó. Chẳng hạn như tâm thế thi cử, tâm thế chiến đấu,... và nghĩ trường hợp này cũng giống giống như vậy.

>>>>...và những đứa trẻ cũng sẽ được động viên, khích lệ khi mang cùng một tâm trạng đó.
Nếu khó hiểu thì dùng từ "tâm trạng" có đc k anh? [Nhưng vẫn thích dùng từ "tâm thế" : |]
 

kamikaze

Administrator
Dùng từ "tâm thế" vì thấy người ta hay dùng từ này khi "có sự chuẩn bị kĩ lưỡng" để làm gì đó. Chẳng hạn như tâm thế thi cử, tâm thế chiến đấu,... và nghĩ trường hợp này cũng giống giống như vậy.

>>>>...và những đứa trẻ cũng sẽ được động viên, khích lệ khi mang cùng một tâm trạng đó.
Nếu khó hiểu thì dùng từ "tâm trạng" có đc k anh? [Nhưng vẫn thích dùng từ "tâm thế" : |]

Em nói rõ dùng chữ tâm thế cho chữ nào nhé.
 

kamikaze

Administrator
Dùng cho chữ 姿 ạ. Mà chữ này mang nghĩa về "hình thức" "dáng vẻ". Vậy từ "tâm thế" cũng k ổn nữa : |

Muốn hỏi lại để chắc em hiểu ngữ pháp đến đâu rồi.

そのままの姿子どもは勇気づけられます

Mãi vẫn không nhìn ra chỗ bôi đỏ trên kia sao ?
 

lonelyinsnow

Moderator
Muốn hỏi lại để chắc em hiểu ngữ pháp đến đâu rồi.

そのままの姿子どもは勇気づけられます

Mãi vẫn không nhìn ra chỗ bôi đỏ trên kia sao ?

Hic.
>> Tuy người lớn cũng phải khiếp sợ và bất an khi gặp phải thảm họa chưa từng thấy nhưng dù vậy họ vẫn vững vàng không hề đánh mất hy vọng và những đứa trẻ sẽ được động viên, khích lệ bởi tâm thế như vậy của người lớn.
 

kamikaze

Administrator
Hic.
>> Tuy người lớn cũng phải khiếp sợ và bất an khi gặp phải thảm họa chưa từng thấy nhưng dù vậy họ vẫn vững vàng không hề đánh mất hy vọng và những đứa trẻ sẽ được động viên, khích lệ bởi tâm thế như vậy của người lớn.

Sao chỗ này không dùng là "hình ảnh" cho dễ hiểu nhỉ ?
 

lonelyinsnow

Moderator
Sao chỗ này không dùng là "hình ảnh" cho dễ hiểu nhỉ ?

>>>Xài "hình ảnh" cho dễ hiểu
Tuy người lớn cũng phải khiếp sợ và bất an khi gặp phải thảm họa chưa từng thấy nhưng dù vậy họ vẫn vững vàng không hề đánh mất hy vọng và những đứa trẻ sẽ được động viên, khích lệ bởi hình ảnh như vậy của người lớn.
 

kamikaze

Administrator
>>>Xài "hình ảnh" cho dễ hiểu
Tuy người lớn cũng phải khiếp sợ và bất an khi gặp phải thảm họa chưa từng thấy nhưng dù vậy họ vẫn vững vàng không hề đánh mất hy vọng và những đứa trẻ sẽ được động viên, khích lệ bởi hình ảnh như vậy của người lớn.

Dịch nguyên bị động thế cũng không sao. Còn không thì đổi lại câu chủ động.

そのままの姿に子どもは勇気づけられます。
-Hình ảnh đó của người lớn đã truyền (thêm) dũng khí cho trẻ.
-Hình ảnh..vững vàng....của người lớn đã giúp trẻ vững tâm.

Hay dùng "động viên" như của em cũng được.
 

lonelyinsnow

Moderator
Dịch nguyên bị động thế cũng không sao. Còn không thì đổi lại câu chủ động.

そのままの姿に子どもは勇気づけられます。
-Hình ảnh đó của người lớn đã truyền (thêm) dũng khí cho trẻ.
-Hình ảnh..vững vàng....của người lớn đã giúp trẻ vững tâm.

Hay dùng "động viên" như của em cũng được.

>>>Tuy người lớn cũng phải khiếp sợ và bất an khi gặp phải thảm họa chưa từng thấy nhưng dù vậy họ vẫn vững vàng không hề đánh mất hy vọng và hình ảnh đó của người lớn đã truyền thêm dũng khí cho trẻ.

Em lấy câu này nha ^^
 

lonelyinsnow

Moderator
子どもが子どもでいられる時と場所を用意してあげてください
Mới xem lại thấy Fer bắt lỗi chỗ này.
>>Hãy chuẩn bị cho trẻ một nơi mà những lúc ở đó trẻ sẽ được là chính mình.

*Dò từ điển vài mẫu có [と] nhưng vẫn k thấy cái nào hợp hơn : |
Thế Fer nói dùm Lo coi cái này phải tìm theo nghĩa nào vậy? :(
 

fernando14

colours of my life
Ơ, thắc mắc như này ko hiểu Fer hiểu đúng ko ta?

Theo như Fer hiểu thì cụm từ 子どもが子どもでいられる bổ nghĩa cho 時と場所.

時 và 場所 là 2 từ song song nhau mà chứ nó không chỉ là 場所

Lo thử xem xem sao nhé.
 

lonelyinsnow

Moderator
Ơ, thắc mắc như này ko hiểu Fer hiểu đúng ko ta?

Theo như Fer hiểu thì cụm từ 子どもが子どもでいられる bổ nghĩa cho 時と場所.

時 và 場所 là 2 từ song song nhau mà chứ nó không chỉ là 場所

Lo thử xem xem sao nhé.

Nếu là song song thì thử bỏ cái 場所 ra xem
>> Hãy chuẩn bị cho trẻ những lúc trẻ sẽ được là chính mình.
Kì kì nhỉ? Vẫn khó hiểu
Còn nghĩa [と] Lo dựa vào dịch cho câu này theo ý mang nghĩa khách quan, cứ hễ...thì...
Ý là chuẩn bị cho trẻ một chỗ mà hễ lúc nào ở đó chúng dc là chính chúng (đc chơi đùa, nghịch phá,...gì gì đó)

Fer xem lại giúp xem : |
 

fernando14

colours of my life
Ah không phải nghĩa と ở đây đơn giản là "và" thôi mà nhỉ, có phải nghĩa kia đâu.
 
Thumbnail bài viết: Chất lượng giấc ngủ giảm sút vào mùa hè ? Cách để có được một giấc ngủ ngon ngay cả trong những đêm nhiệt đới.
Chất lượng giấc ngủ giảm sút vào mùa hè ? Cách để có được một giấc ngủ ngon ngay cả trong những đêm nhiệt đới.
Số lượng "ngày cực nóng" với nhiệt độ vượt quá 35°C đang dần tăng trên toàn quốc. Có vẻ như nhiệt độ sẽ không giảm ngay cả vào ban đêm trong nhiều ngày. Brain Sleep, một công ty nghiên cứu khoa...
Thumbnail bài viết: Bảng xếp hạng 10 Chỉ số Hòa bình Toàn cầu Hàng đầu [Phiên bản 2025]
Bảng xếp hạng 10 Chỉ số Hòa bình Toàn cầu Hàng đầu [Phiên bản 2025]
Với căng thẳng gia tăng trên toàn thế giới và tại Mỹ , ngày càng nhiều người Mỹ cân nhắc chuyển ra nước ngoài. Tình hình căng thẳng hiện tại cũng có thể ảnh hưởng đến kế hoạch du lịch nước ngoài...
Thumbnail bài viết: Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi khảo sát quốc gia về điều kiện sống , 64% hộ gia đình có trẻ em đang "vật lộn để kiếm sống".
Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi khảo sát quốc gia về điều kiện sống , 64% hộ gia đình có trẻ em đang "vật lộn để kiếm sống".
Theo Khảo sát quốc gia về điều kiện sống do Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi biên soạn năm ngoái, 58,9% hộ gia đình trả lời rằng điều kiện sống của họ đang "vật lộn". Khi giới hạn ở các hộ gia đình...
Thumbnail bài viết: Bảng xếp hạng đại học thế giới QS 2026: Đại học Thanh Hoa của Trung Quốc vươn lên vị trí thứ 17, Đại học Tokyo tụt xuống vị trí thứ 36.
Bảng xếp hạng đại học thế giới QS 2026: Đại học Thanh Hoa của Trung Quốc vươn lên vị trí thứ 17, Đại học Tokyo tụt xuống vị trí thứ 36.
Cơ quan đánh giá đại học Quacquarelli Symons (QS) của Anh gần đây đã công bố "Bảng xếp hạng đại học thế giới QS 2026". Lần này, hơn 1.500 trường đại học từ 106 quốc gia và khu vực trên toàn thế...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Tiền lương thực tế trong tháng 5 giảm 2,9%, lần đầu tiên giảm trong 20 tháng.
Nhật Bản : Tiền lương thực tế trong tháng 5 giảm 2,9%, lần đầu tiên giảm trong 20 tháng.
Tiền lương thực tế, phản ánh biến động giá, đã giảm mạnh trong tháng 5 lần đầu tiên trong 20 tháng. Khi giá cả tiếp tục tăng, sự chậm lại trong tăng trưởng tiền lương danh nghĩa đã có tác động. Vì...
Thumbnail bài viết: Sức mua tương đương của Nhật Bản giảm mạnh, chất lượng cuộc sống của Tokyo xếp thứ 26 trên thế giới.
Sức mua tương đương của Nhật Bản giảm mạnh, chất lượng cuộc sống của Tokyo xếp thứ 26 trên thế giới.
Luxembourg được chọn là thành phố đáng sống nhất thế giới trong báo cáo năm 2025 của Deutsche Bank, xếp hạng các thành phố trên toàn thế giới dựa trên giá cả và chất lượng cuộc sống. Phiên bản...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Giá cả tăng khiến cứ 3 người thì có 1 người ăn ngoài ít hơn vào buổi tối.
Nhật Bản : Giá cả tăng khiến cứ 3 người thì có 1 người ăn ngoài ít hơn vào buổi tối.
Trong một cuộc khảo sát toàn quốc về những người trong độ tuổi từ 20 đến 40 về việc ăn ngoài, cứ ba người thì có một người cho biết họ ăn ngoài ít hơn vào buổi tối. Khi giá cả tăng, gần 80% số...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Cần hỗ trợ sau khi kết thúc sử dụng , các chuyên gia đề xuất sửa đổi hệ thống giám hộ người lớn.
Nhật Bản : Cần hỗ trợ sau khi kết thúc sử dụng , các chuyên gia đề xuất sửa đổi hệ thống giám hộ người lớn.
Các cuộc thảo luận đang diễn ra tại Hội đồng Lập pháp để sửa đổi hệ thống giám hộ người lớn nhằm hỗ trợ những người mắc chứng mất trí. Ý kiến của người dân đã được thu thập vào ngày 25 tháng 6 cho...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Chính phủ bế tắc trong đàm phán thuế quan , "Thuế quan chung 35% và thuế quan ô tô 50% là không thể chịu đựng được"
Nhật Bản : Chính phủ bế tắc trong đàm phán thuế quan , "Thuế quan chung 35% và thuế quan ô tô 50% là không thể chịu đựng được"
Các cuộc đàm phán thuế quan của chính phủ Nhật Bản với chính quyền Trump đang gặp trở ngại. Khoảng cách là rất lớn trong lĩnh vực ô tô, vốn quan trọng đối với cả Nhật Bản và Mỹ, và Tổng thống...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Chi phí kết hôn và sinh con đã tăng gần 40%. "Những người trẻ không còn có thể kết hôn với mức thu nhập trung bình hàng năm nữa".
Nhật Bản : Chi phí kết hôn và sinh con đã tăng gần 40%. "Những người trẻ không còn có thể kết hôn với mức thu nhập trung bình hàng năm nữa".
"Tình trạng lạm phát thu nhập hàng năm mà người ta có thể kết hôn" là một yếu tố dẫn đến sự suy giảm trong các cuộc hôn nhân ở những người trẻ tuổi. Hơn nữa, tình trạng này đã diễn ra nhanh chóng...
Top