Nhờ các bạn giúp - động từ tiếng Nhật

ringo

New Member
xin chào các bạn!!
mình có 1 thắc mắc tưởng chừng rất nhỏ nhưng thực sự mình chẳng biết, chắc phải nhờ đến các bạn thôi, mong các bạn giúp đỡ :
Làm sao để chuyển động từ dạng V-る sang V-ます một cách chính xác??
Ví dụ: 食べる khi chuyển sang thể masu là 食べます mà không phải là 食べります。
Nhưng: 帰る khi chuyển sang thể masu lại là 帰ります mà không phải là  帰ます。
Như vậy khi găp 1 từ lạ thì làm sao mình biết chuyển như thế nào cho đúng? Có quy tác nào không hả các bạn??
xin cảm ơn trước nha!!
 

Vũ Điệp

New Member
Re: nhờ các bạn giúp

Cái này không có quy tắc, cố mà nhớ thôi. Ờ nhưng mà bt học V-masu trước khi học V-ru mà?!
 

kamikaze

Administrator
Re: nhờ các bạn giúp

Hỏi thầy cô giáo tiếng Nhật của bạn cho nhanh đi vì họ có chuyên môn sư phạm đấy. Hỏi ở đây sẽ mỗi người trả lời 1 kiểu bạn không có câu trả lời "chính xác" đâu.

Động từ tiếng Nhật được chia làm 3 nhóm(mình được học như thế)

-Nhóm 1 là nhóm đặc biệt: する và くる
Đổi qua ます thì là くる=>きます và する=>します
Hai cái này thì học thuộc đi nhé.

-Nhóm 2 kết thúc bằng vần I hoặc E +ru
Ví dụ: たべる(tabEru)/ える(Eru)/ いる(Iru)
       たべます    えます     います

Nhóm này chuyển qua MASU bằng cách bỏ đuôi る 

-Nhóm còn lại:
Cứ việc chuyển U thành I rồi thêm masu
+かう=かい=かいます
kaU=kaI=kaImasu

+はなす=はなし=はなします
HanasU=hanasI=hanashimasu

Tất nhiên có mấy cái ngoại lệ như 帰ります và います (với nghĩa là cần)

Đại khái vậy ai có cao kiến gì thì bổ sung đi nhé.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

ringo

New Member
Re: nhờ các bạn giúp

Cảm ơn 2 bạn vudiep va kamikaze đả trả lời nhé!! Câu hỏi của mình rơi đúng vào trường hợp đăc biệt đó các bạn à!
Ví dụ lần đầu tiên bác kami gặp 1 từ là 残る、lúc đó bác chưa biết là nó thuộc nhóm nào?? như vậy bác sẽ chia ra thể masu la 残ります hay là 残ます ?
chẳng lẻ chỉ còn cách nhớ thôi sao(theo bạn vudiep)??hic hic..
 

kamikaze

Administrator
Re: nhờ các bạn giúp

Cảm ơn 2 bạn vudiep va kamikaze đả trả lời nhé!! Câu hỏi của mình rơi đúng vào trường hợp đăc biệt đó các bạn à!
Ví dụ lần đầu tiên bác kami gặp 1 từ là 残る、lúc đó bác chưa biết là nó thuộc nhóm nào?? như vậy bác sẽ chia ra thể masu la 残ります hay là 残ます ?
chẳng lẻ chỉ còn cách nhớ thôi sao(theo bạn vudiep)??hic hic..

のこる=nokoru=Oru <== chẳng phải thuộc nhóm bình thường còn lại sao. Do đó phải là のこります chứ nhỉ? 残る có gì là đặc biệt đâu(Có vẻ như bạn chưa nắm rõ quy tắc chia thể MASU)?

Còn đối với các từ đặc biệt thì phải nhớ thôi không còn cách nào khác đâu.
 

YukiSakura

Tia nắng mặt trời
Re: nhờ các bạn giúp

Mình nghĩ là bạn nên dò từ điển Nhật - Anh, trong đó sẽ phân động từ như sau:
- Động từ godan (ngũ đoạn) bạn phải chia theo công thức đổi thành cột i rồi thêm masu
- Động từ ichidan (tận cùng bởi iru hay eru) => bỏ ru thêm masu
- Động từ đặc biệt (như công thức của Kami)
Trước đây mình học ở Đông Du thì họ phân ra làm 3 nhóm nhưng đặt tên hết sức chung chung là "nhóm 1", "nhóm 2", "nhóm 3". Cái đó ko chuẩn gì cả, nếu trường khác đổi tên thì lộn tùng phèo.
 

ringo

New Member
Re: nhờ các bạn giúp

Cảm ơn kami va yuki nhe!!
Mình đã hiểu ra vấn đề rồi.
Đúng là hồi trước mình học thầy cô dạy mình phân nhóm ở thể masu:
-Cứ động từ nào tận cùng bằng i (kế masu) thì được cho là nhóm 1, tức là nhóm còn lại của bác kami. (trừ 1 số động từ imasu, okimasu, abimasu, orimasu,...là thuộc nhóm 2)
-Động từ tận cùng với e thì là nhóm 2.(cộng với 1 số từ ở trên: imasu, okimasu, abimasu, orimasu,...)
-Nhóm 3 là shimasu va kimasu.(=nhóm 1 của bác kami).
Với cách chia như thế này thì không đề cập đến ký tự trước đó (trường hợp のこります ký tự trước đó là o ). Nhưng theo cách chia cua bác kami thì có đề cập đên ký tự trước đó nữa, như vậy oru chỉ có thể là nhóm còn lại thôi không thể là nhóm 2 được, cái hay theo cách chia này là ở chổ đó. Cảm ơn bác nhé!!
-------
Cuối cùng chỉ còn khó khăn ở các động từ đặc biệt thôi. Bạn nào đã tổng kết được các động từ đặc biệt này, nếu gửi lên luôn giúp mình thì tốt quá!!
Cảm ơn mọi người.
 

kamikaze

Administrator
Re: nhờ các bạn giúp

Tên nhóm thì tùy người thôi. Không máy móc học vẹ theo cách chia của thầy giáo. Chỉ nên nắm khái niệm là có 3 nhóm và các đặc điểm của nó nữa. Lúc dạy cho người nước ngoài thì họ chia ra 3 nhóm nhưng nếu đọc sách ngôn ngữ của Nhật thì cách chia lại phức tạp và có nhiều ý kiến khác nhau hơn. Nói chung là cái gì cũng tương đối thôi.

Từ đặc biệt thì ringo thử chịu khó tóm tắt lên rồi ai đó sẽ bổ sung thêm. Không nên "ỷ lại" vào người khác như vậy. Đây cũng là một cách giúp cho các thành viên khác trên diễn đàn này.

Chúc vui vẻ
 

quyenjp

Member
Re: nhờ các bạn giúp

Thể phủ định Thể hiện tại Thể nguyên mẫu Thể điều kiện Thể ý chí Thể Te - diễn tả hành động đang diễn ra
Nhóm 1 Là nhóm kết thúc bằng âm U
(Viết) かく かかない かきます かく かけば かこう かいて
(Đi) いく いかない いきます いく いけば いこう いって
(Nói chuyện)はなす はなさない はなします はなす はなせば はなそう はなして
(Chờ) まつ またない まちます まつ まてば まとう まって
(Chết) しぬ しなない しにます しぬ しねば しのう しんで
(Đọc) よむ よまない よみます
(Cưỡi, đi xe) のる のる のります のる のれば のろう のって
(Có) ある ない あります ある あれば あろう あって
(Mua) かう かわない かいます かう かえば かおう かって
(Bơi) およぐ およがない およぎます およぐ およげば およごう およいで
(Gọi) よぶ よぶ よびます よぶ よべば よぼう よんで
Nhóm 2 Là nhóm kết thúc bằng âm I, E
(Nhìn,xem) みる みない みます みる みれば みよう みて
(Ngủ) ねる ねない ねます ねる ねれば ねよう ねて
Động từ đặc biệt Nhóm đặc biệt, phảI học thuộc lòng
(Làm) する しない します する すれば しよう して
(Đến) くる *こない きます くる *くれば *こよう きて
* Thể Te diễn tả hành động đang xảy ra và được dung như thể hiện tại trong tiếng Nhật.
* Thể điều kiện (nếu…)
* Thể ý chí (diễn tả ý định, dự định)
 
Top