Bài mới của Lo

lonelyinsnow

Moderator
Thế thì tách ra
東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している =?
「加藤出ウィークリーレポート」.=?

Ghép lại như mẫu trên kia sẽ ra là =?

Còn chữ つける kia là "đặt tên" rồi nên không thể dịch là "kèm" nhé.

東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している = 彼が学生のために書いた
「加藤出ウィークリーレポート」.= 本
Ghép lại như mẫu trên kia sẽ ra là =

>>"Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng.
 

kamikaze

Administrator
東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している = 彼が学生のために書いた
「加藤出ウィークリーレポート」.= 本
Ghép lại như mẫu trên kia sẽ ra là =

>>"Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng.

Chính xác rồi đó. Xem tiếp các phần khác đi.
 

lonelyinsnow

Moderator
Em viết lại câu này
これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Với những tên gọi dài dòng thì đặc biệt, theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng, người ta nói rằng có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được đặt tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái).
 

kamikaze

Administrator
Em viết lại câu này
これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Với những tên gọi dài dòng thì đặc biệt, theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng, người ta nói rằng có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được đặt tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái).

Không phải "được đặt tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái)". Mà là "được đặt tên theo kiểu Tiếng Nhật nhái/ Được đặt tên nhái theo sản phẩm của Nhật.

Em dịch "được đặt tên LÀ "Nihongo modoki" thì sẽ gây hiểu lầm ngay rằng "Nihongo modoki" là tên riêng.

Ý của đọan là các công ty trung quốc nhái theo cách đặt tên sản phẩm của Nhật để gây hiểu là sản phẩm của Nhật. Một ví dụ không liên quan đến TQ nhưng mà ngày trước có công ty đã cho ra đời hệ điều hành tên là Lindows(nhái theo windows) hay ở Nhật có các sản phẩm kiểu kokacola để nhái theo cocacola chẳng hạn.

Khi dịch không nên đóan bừa mà hãy tìm hiểu và nắm rõ ý của đọan trước khi dịch.
 

lonelyinsnow

Moderator
Không phải "được đặt tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái)". Mà là "được đặt tên theo kiểu Tiếng Nhật nhái/ Được đặt tên nhái theo sản phẩm của Nhật.

Em dịch "được đặt tên LÀ "Nihongo modoki" thì sẽ gây hiểu lầm ngay rằng "Nihongo modoki" là tên riêng.

Ý của đọan là các công ty trung quốc nhái theo cách đặt tên sản phẩm của Nhật để gây hiểu là sản phẩm của Nhật. Một ví dụ không liên quan đến TQ nhưng mà ngày trước có công ty đã cho ra đời hệ điều hành tên là Lindows(nhái theo windows) hay ở Nhật có các sản phẩm kiểu kokacola để nhái theo cocacola chẳng hạn.

Khi dịch không nên đóan bừa mà hãy tìm hiểu và nắm rõ ý của đọan trước khi dịch.

Lại mắc tội đoán bừa nữa òi >.<

>>>Với những tên gọi dài dòng thì đặc biệt, theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng, người ta nói rằng có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được đặt tên nhái theo tiếng Nhật (tiếng Nhật kiểu như thế gọi là "Nihongo modoki" - Tiếng Nhật nhái).

Ghi giải thích vậy đc k anh?
 

kamikaze

Administrator
Gần ổn rồi nhưng chỗ "với những tên gọi dài dòng thì đặc biệt" nên bỏ đi hoặc sửa lại.
Chỗ này これとは別に nếu dịch ngắn lại thì chỉ cần chữ "ngoài ra" "ngoài vấn đề đã đề cập ở trên ra thì.." cũng giải quyết được mà.
 

lonelyinsnow

Moderator
Gần ổn rồi nhưng chỗ "với những tên gọi dài dòng thì đặc biệt" nên bỏ đi hoặc sửa lại.
Chỗ này これとは別に nếu dịch ngắn lại thì chỉ cần chữ "ngoài ra" "ngoài vấn đề đã đề cập ở trên ra thì.." cũng giải quyết được mà.

Vậy sửa lại là "Ngoài ra" cho gọn
>>Ngoài ra, theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng, người ta nói rằng có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được đặt tên nhái theo tiếng Nhật (tiếng Nhật kiểu như thế gọi là "Nihongo modoki" - Tiếng Nhật nhái).
:sweat:
 

lonelyinsnow

Moderator
マツタケに限らず動植物の世界では、よく似たものに「ニセ」「モドキ」「ダマシ」をつけることが多いようだ。動物の「フクロモモンガ」には「フクロモモンガダマシ」と「ニセフクロモモンガ」がおり、「ダマシ」は別名「フクロモモンガモドキ」とも呼ばれているそうだ。
藤井さんの、あんまりな名前の収集にかけた情熱に敬意を表したい。
これとは別に東短リサーチ株式会社が顧客向けに発行している「加藤出ウィークリーレポート」によると、中国の加工食品には日本語モドキのあんまりな名前をつけられているものがある、ということだ。
Không riêng gì nấm thông mà trong giới động thực vật, hình như việc gắn các từ “ nise" (bắt chước), “modoki" (nhái), “damashi" (lừa gạt) vào những thứ giống hệt nhau là rất nhiều. Một loài động vật là “sóc bay – Fukuromomonga” cũng có tên “Fukuromomonga modoki” và “Nise fukuromomonga”, người ta cũng gọi “damashi” như biệt danh của “Fukuromomonga modoki”.
Sự nhiệt tình thu thập những tên gọi dài dòng (như trên) của tác giả Fujii thật đáng trân trọng.
Ngoài ra, theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng, người ta nói rằng có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được đặt tên nhái theo tiếng Nhật (tiếng Nhật kiểu như thế gọi là "Nihongo modoki" - Tiếng Nhật nhái).



上海のコンビニで売られている、いちごグミをミルクでコーティングしたお菓子がそれ。もちろん中国人向けの商品だが、パッケージの表側はすべてひらがなとカタカナで日本語らしく商品名や説明文が表示されているのだそうだ。
Đó là bánh kẹo từ sữa có bọc một lớp dâu bên ngoài, đang được bán tại những cửa hàng tiện lợi ở Thượng Hải. Tất nhiên nó là sản phẩm dành cho người Trung Quốc nhưng nghe nói ở mặt ngoài bao bì, tên sản phẩm cũng như phần giải thích đều giống tiếng Nhật, được viết toàn bằng hiragana và katakana.

「いさが・クリユレ」というのがその商品名。「いさが」というのは「いちご」の誤植らしい、とレポートの筆者である加藤さんは書いている。それ以外はまったく判読不可能。パッケージには説明文らしい文章があり「クリトてあとしぶせねまむ包がまねす」とある。全然っ、意味不明。さらに「北海道の牛から、自然香りミルクの香り、ゆっくりとので、ミルクの領域に乳香こと」とも印刷されている。中国では北海道というのはプラスイメージのようだ。でも、原産地表示は香港になっているのだそうだ。
“Isaga Kuriyure” là tên của sản phẩm đó. Katou – tác giả bản báo cáo đã viết “Isaga” hình như là “Ichigo” bị in sai. Ngoài ra thì thực sự không thể hiểu nổi. Và còn có một đoạn văn “(1)” khó hiểu phía ngoài bao bì giống như là phần giải thích. Hoàn toàn không có nghĩa! Hơn nữa, trên bao bì còn được in câu “Hương thơm xuất xứ từ vùng làm sữa do được chắt lọc hương sữa tự nhiên từ bò Hokkaido”. Ở Trung Quốc, có vẻ như đề cập đến Hokkaido nghĩa là tạo thêm ấn tượng. Thế nhưng nơi xuất xứ được ghi trên sản phẩm nghe đâu lại là Hongkong.

中国では毒入りミルク事件などの影響で消費者が食品の安全性に敏感になっている。東京電力の福島原発事故が起きた後も、日本の食品の安全性に対する信頼は揺らいでいないようだ。
 それにしてもどう考えたらよいのか。日本企業になりすまして、日本製品らしいパッケージに日本語モドキを印刷すればそれらしくみせかけられる、ということなのだろう。
Do ảnh hưởng từ những sự việc như sữa có chứa độc chất, người tiêu dùng vẫn đang e ngại tính an toàn của thực phẩm Trung Quốc. Còn sự tin tưởng đối với các sản phẩm của Nhật hình như cũng không hề lung lay sau khi xảy ra sự cố nhà máy điện hạt nhân Fukushima của công ty điện lực Tokyo.
Dù vậy nhưng phải chăng ta cũng cần suy nghĩ? Mạo danh các xí nghiệp Nhật Bản và in tiếng Nhật nhái ngoài bao bì cho giống như sản phẩm Nhật Bản – những thứ kiểu như thế có lẽ đang tràn lan.

あえて好意的に解釈するならば、一刻も早く店頭に並べることを重視して、ネイティブ・チェックのコストと時間を省いた、「スピード感あふれる経営判断を行っていると見なせなくもない」と加藤さんは書いている。
 それにしても、あんまりですね。
Nếu cố công giải thích cho rõ ràng thì chỉ cần chú ý một chút đến những thứ được trưng bày ở trước cửa hàng ta sẽ thấy rằng gốc gác và kiểm chứng về thời gian cũng như giá cả không hề có và Katou cũng viết rằng “Khi tổ chức cuộc đánh giá kinh doanh đại trà, không phải là không nhanh chóng nhận ra được điều đó”.
Vẫn biết là thế, nhưng cũng quá đáng thật.

------

Bài này dài quá. Khó nữa. Đọc tới đọc lui vẫn thấy khó.
Hôm bữa mới sửa được có 1 đoạn đầu thôi, còn lại mấy đoạn nhỏ nữa.
Có vài chỗ em nhầm nên đã sửa lại chút. Không biết còn sai nhiều không.
Em nợ bài này lâu lắm rồi, từ năm trước lận :( nên cố gắng làm cho xong đây.
 
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Thumbnail bài viết: Thẻ Bảo hiểm Y tế My Number hiện đã tương thích với điện thoại thông minh. Cơ chế hoạt động và được xác thực tại các cơ sở y tế như thế nào ?
Thẻ Bảo hiểm Y tế My Number hiện đã tương thích với điện thoại thông minh. Cơ chế hoạt động và được xác thực tại các cơ sở y tế như thế nào ?
Thẻ Bảo hiểm Y tế My Number, kết hợp thẻ My Number và thẻ bảo hiểm y tế, đã bắt đầu hoạt động từ tháng 10 năm 2021. Bắt đầu từ ngày 2 tháng 12 năm 2024, việc phát hành mới thẻ bảo hiểm y tế thông...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Số nạn nhân bị gấu tấn công đạt mức cao kỷ lục , ghi nhận 7 người trong năm tài chính 2025.
Nhật Bản : Số nạn nhân bị gấu tấn công đạt mức cao kỷ lục , ghi nhận 7 người trong năm tài chính 2025.
Cho đến ngày 15, Nhật Bản đã ghi nhận tổng cộng 7 người đã thiệt mạng trong các vụ gấu tấn công trong năm tài chính 2025, con số cao nhất kể từ khi bắt đầu thống kê vào năm 2006. Các vụ việc liên...
Thumbnail bài viết: Kỷ nguyên mới về lợi ích người tiêu dùng ? Các lệnh trừng phạt của EU sẽ thay đổi giá của các thương hiệu xa xỉ.
Kỷ nguyên mới về lợi ích người tiêu dùng ? Các lệnh trừng phạt của EU sẽ thay đổi giá của các thương hiệu xa xỉ.
Vào ngày 14 tháng 10, Ủy ban Châu Âu đã công bố rằng họ đã áp dụng các khoản tiền phạt tổng cộng 157 triệu euro (khoảng 27 tỷ yên) đối với ba thương hiệu Gucci, Chloé và Loewe — vì vi phạm luật...
Thumbnail bài viết: Phiên đấu giá trái phiếu chính phủ Nhật Bản kỳ hạn 20 năm được đánh giá "tiến triển tốt", lợi suất cao thu hút nhu cầu nhà đầu tư.
Phiên đấu giá trái phiếu chính phủ Nhật Bản kỳ hạn 20 năm được đánh giá "tiến triển tốt", lợi suất cao thu hút nhu cầu nhà đầu tư.
Phiên đấu giá trái phiếu chính phủ Nhật Bản kỳ hạn 20 năm của Bộ Tài chính được tổ chức vào ngày 15 đã chứng kiến tỷ lệ chào mua/chốt bán, phản ánh nhu cầu của nhà đầu tư, vượt mức trung bình 12...
Thumbnail bài viết: Nhật thấp hạng hơn so với Hàn Quốc, ở vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng "Hộ chiếu Quyền lực Nhất Thế giới". Mỹ tụt hạng khỏi top 10.
Nhật thấp hạng hơn so với Hàn Quốc, ở vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng "Hộ chiếu Quyền lực Nhất Thế giới". Mỹ tụt hạng khỏi top 10.
Singapore đã vươn lên vị trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng "Hộ chiếu Quyền lực Nhất Thế giới" mới nhất, so sánh số lượng quốc gia và khu vực được miễn thị thực. Nhật Bản đã bị Hàn Quốc vượt mặt và...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Các công ty niêm yết đẩy nhanh việc cắt giảm nhân sự. Hơn 10.000 người nghỉ hưu sớm / tự nguyện nghỉ việc trong tháng 9.
Nhật Bản : Các công ty niêm yết đẩy nhanh việc cắt giảm nhân sự. Hơn 10.000 người nghỉ hưu sớm / tự nguyện nghỉ việc trong tháng 9.
Các công ty niêm yết đang ngày càng cắt giảm nhân sự. Theo Tokyo Shoko Research (Chiyoda , Tokyo), tính đến ngày 30 tháng 9, 34 công ty niêm yết được cho biết đang cung cấp chương trình "nghỉ hưu...
Thumbnail bài viết: Du khách đến Nhật Bản trong 9 tháng đạt mốc 30 triệu lượt khách , mức chi tiêu đạt 6,9 nghìn tỷ yên.
Du khách đến Nhật Bản trong 9 tháng đạt mốc 30 triệu lượt khách , mức chi tiêu đạt 6,9 nghìn tỷ yên.
Ngày 15, Tổng cục Du lịch Quốc gia Nhật Bản (JNTO) đã công bố số lượng du khách nước ngoài đến Nhật Bản từ tháng 1 đến tháng 9 năm nay đạt 31.650.500 lượt khách , tăng 17,7% so với cùng kỳ năm...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Quốc hội sẽ họp vào ngày 21, nhưng ngày bầu cử Thủ tướng đã bị hoãn lại.
Nhật Bản : Quốc hội sẽ họp vào ngày 21, nhưng ngày bầu cử Thủ tướng đã bị hoãn lại.
Chánh Văn phòng Nội các Yoshimasa Hayashi đã tham dự các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Hạ viện thuộc cả Hạ viện và Thượng viện vào sáng ngày 15 và thông báo ý định triệu tập một phiên họp bất...
Thumbnail bài viết: Nhật Bản : Tăng lương đạt mức tối đa 13.601 Yên. Tiền lương trung bình hàng tháng tăng năm thứ tư liên tiếp.
Nhật Bản : Tăng lương đạt mức tối đa 13.601 Yên. Tiền lương trung bình hàng tháng tăng năm thứ tư liên tiếp.
Theo khảo sát về mức tăng lương năm 2025 do Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi công bố vào ngày 14, mức tăng lương trung bình hàng tháng trên mỗi người do tăng lương thường xuyên và tăng lương cơ bản...
Thumbnail bài viết: GDP của Nhật Bản dự kiến sẽ bị Ấn Độ vượt qua vào năm 2026 và Anh vào năm 2030.
GDP của Nhật Bản dự kiến sẽ bị Ấn Độ vượt qua vào năm 2026 và Anh vào năm 2030.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) danh nghĩa của Nhật Bản dự kiến sẽ bị Ấn Độ vượt qua vào năm 2026, khiến Nhật Bản tụt xuống vị trí thứ năm trên thế giới, và sau đó bị Anh vượt qua vào năm 2030, khiến...
Top