Mọi người đang sinh sống và làm việc ở Nhật có lẽ cũng cần nắm vững vấn đề này nhỉ.
Túm lại là thế này ạ. Ở Nhật hay cũng như ở các nước khác thì hàng năm cũng đều có rất nhiều những ngày nghỉ lễ khác nhau. Và sau đây là những ngày lễ tết mà tất cả mọi người trên đất nước Nhật đều được nghỉ. Kể cả những e bé sơ sinh đang nằm trong bụng mẹ đến những cụ già đang nằm trong quan tài nha.^^ (Về lý thuyết thì là thế ạ):
1/1 (1月1日): Ngày mùng một Tết (元日)
Thứ 2 của tuần thứ 2 trong tháng 1 (1月第2月曜日): Ngày lễ trưởng thành (成人の日)
11/2 (2月11日): Ngày kỷ niệm kiến quốc (建国記念の日)
20/3 (3月20日): Ngày xuân phân (春分の日) *
29/4 (4月29日): Ngày Midori, ngày cây cối xanh tươi (みどりの日)
3/5 (5月3日): Ngày kỷ niệm thành lập hiến pháp (憲法記念日)
4/5 (5月4日): Ngày nghỉ Quốc dân (国民の休日)
5/5 (5月5日): Ngày trẻ con (こどもの日)
Thứ 2 của tuần thứ 3 trong tháng 7 (7月第3月曜日): Ngày của biển (海の日)
Thứ 2 của tuần thứ 3 trong tháng 9 (9月第3月曜日): Ngày kính trọng người già (敬老の日)
23/9 (9月23日): Ngày thu phân (秋分の日) *
Thứ 2 của tuần thứ 2 trong tháng 10 (10月第2月曜日): Ngày thể thao (体育の日)
3/11 (11月3日): Ngày văn hoá (文化の日)
23/11 (11月23日): Ngày cảm tạ lao động (勤労感謝の日)
23/12 (12月23日): Ngày sinh nhật của Thiên hoàng (天皇誕生日)
*: Thay đổi theo từng năm
Nếu ngày nghỉ toàn quốc trùng vào ngày chủ nhật, sẽ được nghỉ bù vào thứ hai liền sau chủ nhật đó. Từ 29 tháng 4 đến 5 tháng 5 người dân được nghỉ liên tiếp, được gọi là tuần lễ vàng (Golden Week) (Mọi người có thể trao đổi thông tin về tuần lễ vàng ở đây). Một số công ty lớn còn cho nhân viên của mình nghỉ hết tuần.
Nguồn: Hì hụi chép trong sách ra... Mỏi hết cả tay.
Túm lại là thế này ạ. Ở Nhật hay cũng như ở các nước khác thì hàng năm cũng đều có rất nhiều những ngày nghỉ lễ khác nhau. Và sau đây là những ngày lễ tết mà tất cả mọi người trên đất nước Nhật đều được nghỉ. Kể cả những e bé sơ sinh đang nằm trong bụng mẹ đến những cụ già đang nằm trong quan tài nha.^^ (Về lý thuyết thì là thế ạ):
1/1 (1月1日): Ngày mùng một Tết (元日)
Thứ 2 của tuần thứ 2 trong tháng 1 (1月第2月曜日): Ngày lễ trưởng thành (成人の日)
11/2 (2月11日): Ngày kỷ niệm kiến quốc (建国記念の日)
20/3 (3月20日): Ngày xuân phân (春分の日) *
29/4 (4月29日): Ngày Midori, ngày cây cối xanh tươi (みどりの日)
3/5 (5月3日): Ngày kỷ niệm thành lập hiến pháp (憲法記念日)
4/5 (5月4日): Ngày nghỉ Quốc dân (国民の休日)
5/5 (5月5日): Ngày trẻ con (こどもの日)
Thứ 2 của tuần thứ 3 trong tháng 7 (7月第3月曜日): Ngày của biển (海の日)
Thứ 2 của tuần thứ 3 trong tháng 9 (9月第3月曜日): Ngày kính trọng người già (敬老の日)
23/9 (9月23日): Ngày thu phân (秋分の日) *
Thứ 2 của tuần thứ 2 trong tháng 10 (10月第2月曜日): Ngày thể thao (体育の日)
3/11 (11月3日): Ngày văn hoá (文化の日)
23/11 (11月23日): Ngày cảm tạ lao động (勤労感謝の日)
23/12 (12月23日): Ngày sinh nhật của Thiên hoàng (天皇誕生日)
*: Thay đổi theo từng năm
Nếu ngày nghỉ toàn quốc trùng vào ngày chủ nhật, sẽ được nghỉ bù vào thứ hai liền sau chủ nhật đó. Từ 29 tháng 4 đến 5 tháng 5 người dân được nghỉ liên tiếp, được gọi là tuần lễ vàng (Golden Week) (Mọi người có thể trao đổi thông tin về tuần lễ vàng ở đây). Một số công ty lớn còn cho nhân viên của mình nghỉ hết tuần.
Nguồn: Hì hụi chép trong sách ra... Mỏi hết cả tay.
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
Có thể bạn sẽ thích