Nếu dùng を sẽ ra được câu như vầy :
1 ベトナム政府やベトナム国民からは、日本からの要請があるかぎり、レスキュー隊や医療隊の派遣、生活面と精神面などの支援を、可能なかぎり行う準備があると述べました。
Vậy ở đây không phải là vấn đề văn phạm mà là cách hành văn. Vế của x-men : ベ2. トナム政府やベトナム国民からは、日本からの要請があるかぎり、レスキュー隊や医療隊の派遣、生活面と精神面などの支援が可能なかぎり、行う準備があると述べました。
Bác đọc lại toàn câu và xem kĩ cả dấu chấm phẩy.
3.a. Vế của x-men muốn nói (dùng が) : ~(支援自体)が可能な限り、ベトナムは行う。
b.Vế sau dùng を : ベトナム(自分自身)が可能な限り、支援をする。
Bộ trưởng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, Chính phủ và nhân dân Việt Nam sẵn sàng làm tất cả những gì có thể cả về vật chất lẫn tinh thần; sẵn sàng cử đội y bác sỹ, nhân viên cứu hộ đến Nhật Bản nếu phía Nhật Bản yêu cầu để giúp đỡ nhân dân Nhật Bản sớm ổn định cuộc sống.
また、ベトナム政府やベトナム国民からは、日本からの要請があるかぎり、レスキュー隊や医療隊の派遣、生活面と精神面などの支援が可能なかぎり、行う準備があると述べました。
Xin copy luôn cả bản gốc của tiếng Việt vào cho dễ nhé.
1. Tôi nghĩ là đã giải quyết được câu hỏi 何を行う (支援を行う)
Nhưng thật ra là bản thân chữ 行う準備がある (chắc bác dùng nó để dịch ý “sẵn sàng”). Tôi nghĩ là có thể dùng 準備ができた/ 準備が出来ている và cũng không cần 支援を行う準備 mà chỉ cần 支援する準備が出来ている có lẽ sẽ dễ hiểu hơn.
2. Thì theo tôi vẫn thiếu mất
何を行う ở trước cái 行う準備がある. Tất nhiên không phải là không hiểu nhưng có thể cho これ(らの支援)を thì sẽ rõ hơn nếu như bác vẫn muốn giữ lại cách hành văn của mình.
3. a, b thú thật tôi không rõ bác phân biệt hai phần đưa ra thế nào. Nếu theo tôi hiểu theo mạch văn thì 3a có nghĩa là 支援自体は現在不可能な状態で、可能になったらベトナムは行う(hiện nay việc cứu hộ, chi viện chưa thể thực hiện được và đến khi có thể thực hiện được thì VN sẽ tiến hành).
Còn 3b thì sát nghĩa với câu gốc “làm tất cả những gì có thể”
Bác đã tự nói là cách hành văn của bác nên tôi không nói gì thêm. Tuy thế, chỗ này chỉ cần 出来ることはすべて・・・hay 全力を尽くす cũng đủ diễn tả ý
P.S: Chữ "nếu " ở trên kia đâu có cần phải nhấn mạnh để bác phải lặp かぎり trong câu như thế nhỉ?
Còn câu này:
谷崎泰明大使からは、被災地の復旧や復興のため、ベトナムからの切実な支援に感謝の気持ちが伝えられた
Xin lỗi vì đã đọc sót chữ から như bác nói.