hana_tửng
New Member
むかしむかし、カニさんとサルさんがすんでいました。(ngày xửa ngày xưa,cua và khỉ đã sống cùng với nhau).
ある日、サルさんはかきのたねをひろいました。カニさんは
おむすびをひろいました。( một ngày nọ, khỉ nhặt đc hạt của quả hồng. cua thì nhặt đc 1 thúng lúa).
サルさんは、カニさんのおむすびがおいしそうなので、カニさんにたのみました。( khỉ đã năn nỉ cua bởi vì trông thúng lúa của cua có vẻ rất ngon).
「カニさんカニさん、ぼくのかきのたねをあげるから、
そのおむすびとこうかんしておくれよ」( anh cua này, bởi vì tôi sẽ tặng anh hạt hồng của tôi, thế nên hãy trao đổi cùng với thúng lúa đấy một chút nhé).
「いいよ、こうかんしてあげるよ」( được thôi, trao đổi nhé).
やさしいカニさんは、おむすびをサルさんにあげて、かきのたねをもらいました。(cua hiền lành đã tặng thúng lúa cho khỉ và nhận lấy hạt quả hồng).
カニさんは、かきのたねをうえると水をかけながらうたいました。(cua đã vừa hát vùa tưới nước để trồng hạt quả hồng).
「はやくめを出せかきのたね。出さぬとはさみでちょんぎるぞ」(hỡi hạt hồng hãy nhanh chóng nảy mầm.
すると、みるみるめが出ました。(ngay lập tức, hạt mầm nảy lên nhanh chóng).
カニさんは、またうたいました。(cua lại hát ).
「はやくみよなれかきの木よ。(hãy nhanh chóng thành cây cho quả nào) ならぬとはさみでちょんぎるぞ」(
すると、あっというまにたくさんのみがなりました。( ngay lập tức, trong nháy mắt đã trở thành một cây hồng có rất nhiều quả)
「やあ、おいしそうなかきがたくさんなったぞ。どれごちそうになろうか。でも、ぼくは木にのぼれないしな。どうしよう。そうだ木のぼりのうまいサルさんにたのもう」(oa, những quả hồng có lẽ đã rất ngon rồi. phải chiêu đãi chứ nhỉ. Thế nhưng mà, mình không thể leo lên cây đc, làm sao đây. Phải nhờ anh khỉ khéo léo đến trèo lên cây hộ thôi).
カニさんは、サルさんのところにいきました。( cua liền đi đến nơi ở của khỉ)
「サルさんサルさん、おいしそうなかきがたくさんなっている木をみつけたよ。でも、ぼくは木にのぼれないから、サルさんとっておくれよ」(anh khỉ này, cái hạt anh tìm ra đã trở thành một cái cây có rất nhiều quả ngon. Thế nhưng mà, bởi vì tôi ko thể leo lên cây, nên anh khỉ hãy lên lấy nó nhé).
「いいよ、カニさん、たくさんとってあげるよ」( đc đấy, cua này, tôi sẽ lấy cho bạn nhiều quả).
サルさんは、カニさんにあんないされて、かきの木のところへいきました。( khỉ đã đc cua dắt đến nơi có cây hồng).
「ほんとうだ。おいしそうなかきがたくさんなってるね。ちょっとまっておくれ。いま、のぼってとってあげるから」( đúng nhỉ, đã có rất nhiều quả ngon nhỉ. Đợi một chút nhé. Bây giờ, tôi sẽ leo lên và lấy cho anh).
サルさんは、スルスルとかきの木にのぼっていきました。そして、おいしそうなかきのみをとると、むしゃむしゃむしゃむしゃたべました。( khỉ đã leo lên cây hồng một cách nhanh chóng. Và, nó lấy những quả ngon, ăn tóp tép).
「うーん。これはおいしいかきだあまいあまい、いくらでもたべられるぞ」(ui, đây là những quả hồng thật là ngon lại còn ngọt nữa chứ, bao nhiêu cũng có thể ăn)
サルさんは、そういいながらいくつもいくつもじゅくしたかきをとってはたべとってはたべました。( khỉ vừa khen vừa ăn liên tục rất nhiều rất nhiều).
カニさんは、かきの木の下でまっていましたが、いつまでたってもサルさんがかきのみをとってくれないのでまちくたびれてしまいました。( cua đợi ở dưới cây hồng nhưng bởi sau 1 hồi lâu ngồi đợi mà không lấy đc hồng thì đã gọi lên)
「おーい、サルさん、じぶんだけたべていないで、ぼくにもかきをとっておくれよ」( ôi, anh khỉ ơi, chỉ mình tôi không đc ăn à, tôi đợi để lấy hồng lâu quá).
するとサルさんは、「うるさいぞ、カニさん。こんなおいしいかきをカニさんにあげるのはもったいない。ほらこれでもたべろ」( ngay lập tức khỉ đáp “ thật là ồn ào, cua ạ. Những quả hồng ngon lành này mà đưa cho anh thì thật là lãng phí quá. Ăn cái này này”)
そういうと、まだじゅくしていない
青くてかたいかきのみをとって
いくつもいくつもカニさんに
なげつけました。
それで、カニさんは大けがを
してしまいました。
( đoạn này chưa dịch đc nhờ bà con dịch giúp)
có 1 số chỗ bỏ trống do ko dịch đc, bà con giúp nhé.
P/S:hết phần 1, phần 2 chưa dịch, hehe. hôm nào dịch sẽ gửi tiếp.
ある日、サルさんはかきのたねをひろいました。カニさんは
おむすびをひろいました。( một ngày nọ, khỉ nhặt đc hạt của quả hồng. cua thì nhặt đc 1 thúng lúa).
サルさんは、カニさんのおむすびがおいしそうなので、カニさんにたのみました。( khỉ đã năn nỉ cua bởi vì trông thúng lúa của cua có vẻ rất ngon).
「カニさんカニさん、ぼくのかきのたねをあげるから、
そのおむすびとこうかんしておくれよ」( anh cua này, bởi vì tôi sẽ tặng anh hạt hồng của tôi, thế nên hãy trao đổi cùng với thúng lúa đấy một chút nhé).
「いいよ、こうかんしてあげるよ」( được thôi, trao đổi nhé).
やさしいカニさんは、おむすびをサルさんにあげて、かきのたねをもらいました。(cua hiền lành đã tặng thúng lúa cho khỉ và nhận lấy hạt quả hồng).
カニさんは、かきのたねをうえると水をかけながらうたいました。(cua đã vừa hát vùa tưới nước để trồng hạt quả hồng).
「はやくめを出せかきのたね。出さぬとはさみでちょんぎるぞ」(hỡi hạt hồng hãy nhanh chóng nảy mầm.
すると、みるみるめが出ました。(ngay lập tức, hạt mầm nảy lên nhanh chóng).
カニさんは、またうたいました。(cua lại hát ).
「はやくみよなれかきの木よ。(hãy nhanh chóng thành cây cho quả nào) ならぬとはさみでちょんぎるぞ」(
すると、あっというまにたくさんのみがなりました。( ngay lập tức, trong nháy mắt đã trở thành một cây hồng có rất nhiều quả)
「やあ、おいしそうなかきがたくさんなったぞ。どれごちそうになろうか。でも、ぼくは木にのぼれないしな。どうしよう。そうだ木のぼりのうまいサルさんにたのもう」(oa, những quả hồng có lẽ đã rất ngon rồi. phải chiêu đãi chứ nhỉ. Thế nhưng mà, mình không thể leo lên cây đc, làm sao đây. Phải nhờ anh khỉ khéo léo đến trèo lên cây hộ thôi).
カニさんは、サルさんのところにいきました。( cua liền đi đến nơi ở của khỉ)
「サルさんサルさん、おいしそうなかきがたくさんなっている木をみつけたよ。でも、ぼくは木にのぼれないから、サルさんとっておくれよ」(anh khỉ này, cái hạt anh tìm ra đã trở thành một cái cây có rất nhiều quả ngon. Thế nhưng mà, bởi vì tôi ko thể leo lên cây, nên anh khỉ hãy lên lấy nó nhé).
「いいよ、カニさん、たくさんとってあげるよ」( đc đấy, cua này, tôi sẽ lấy cho bạn nhiều quả).
サルさんは、カニさんにあんないされて、かきの木のところへいきました。( khỉ đã đc cua dắt đến nơi có cây hồng).
「ほんとうだ。おいしそうなかきがたくさんなってるね。ちょっとまっておくれ。いま、のぼってとってあげるから」( đúng nhỉ, đã có rất nhiều quả ngon nhỉ. Đợi một chút nhé. Bây giờ, tôi sẽ leo lên và lấy cho anh).
サルさんは、スルスルとかきの木にのぼっていきました。そして、おいしそうなかきのみをとると、むしゃむしゃむしゃむしゃたべました。( khỉ đã leo lên cây hồng một cách nhanh chóng. Và, nó lấy những quả ngon, ăn tóp tép).
「うーん。これはおいしいかきだあまいあまい、いくらでもたべられるぞ」(ui, đây là những quả hồng thật là ngon lại còn ngọt nữa chứ, bao nhiêu cũng có thể ăn)
サルさんは、そういいながらいくつもいくつもじゅくしたかきをとってはたべとってはたべました。( khỉ vừa khen vừa ăn liên tục rất nhiều rất nhiều).
カニさんは、かきの木の下でまっていましたが、いつまでたってもサルさんがかきのみをとってくれないのでまちくたびれてしまいました。( cua đợi ở dưới cây hồng nhưng bởi sau 1 hồi lâu ngồi đợi mà không lấy đc hồng thì đã gọi lên)
「おーい、サルさん、じぶんだけたべていないで、ぼくにもかきをとっておくれよ」( ôi, anh khỉ ơi, chỉ mình tôi không đc ăn à, tôi đợi để lấy hồng lâu quá).
するとサルさんは、「うるさいぞ、カニさん。こんなおいしいかきをカニさんにあげるのはもったいない。ほらこれでもたべろ」( ngay lập tức khỉ đáp “ thật là ồn ào, cua ạ. Những quả hồng ngon lành này mà đưa cho anh thì thật là lãng phí quá. Ăn cái này này”)
そういうと、まだじゅくしていない
青くてかたいかきのみをとって
いくつもいくつもカニさんに
なげつけました。
それで、カニさんは大けがを
してしまいました。
( đoạn này chưa dịch đc nhờ bà con dịch giúp)
có 1 số chỗ bỏ trống do ko dịch đc, bà con giúp nhé.
P/S:hết phần 1, phần 2 chưa dịch, hehe. hôm nào dịch sẽ gửi tiếp.